Thuyết chuyển bộ (chữ Hán: 說轉部; , ; ), còn được gọi là Thuyết độ bộ (說度部), Tương tục bộ (相續部) hay Vô thượng bộ (無上部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ kỳ. Bộ phái này kế thừa truyền thống lý luận Đại tì-bà-sa luận của Cưu-ma-la-đa và các đệ tử, được xem là tiền thân của Kinh lượng bộ. Sách Dị bộ tông luân luận ghi tông nghĩa của phái Kinh lượng bộ về cơ bản thuộc Thuyết chuyển bộ.
Tổng quát
Thuyết chuyển bộ được cho là bắt nguồn từ Thí dụ sư (Dārṣṭāntika) Cưu-ma-la-đa (鳩摩邏多, sa. Kumàralabdha, Kumàralàta) của phái Thuyết nhất thiết hữu bộ, người đã cho rằng "các uẩn có thể từ đời trước chuyển đến đời sau", vì vậy mới có danh xưng. Có thuyết cho rằng tổ sư của phái này là Uất-đa-la (欝多羅) tôn giả. Theo "Đảo sử", Thuyết chuyển bộ phân xuất Kinh lượng bộ. Theo "Xá-lợi-phất vấn kinh", cả hai phái song song. Theo Thập bát bộ luận (dịch giả không rõ) và Dị chấp bộ luận (Chân Đế dịch), cả hai hợp thành Thuyết chuyển bộ, còn "Dị bộ tông luân luận (Huyền Trang dịch), thì hai bộ hợp thành lấy tên Kinh lượng bộ.
Nghiên cứu học thuật
Học giả Dutt tin rằng Thuyết chuyển bộ và Kinh lượng bộ là tiền thân của Xích đồng diệp bộ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuyết chuyển bộ** (chữ Hán: 說轉部; , ; ), còn được gọi là **Thuyết độ bộ** (說度部), **Tương tục bộ** (相續部) hay **Vô thượng bộ** (無上部), là một trong những bộ phái Phật giáo sơ
**Độc Tử bộ** (; tiếng Ấn Độ cổ: Vātsīputraka; ), còn được gọi là **Khả-trú tử bộ** (可住子部), **Bạt-tư tử bộ** (跋次子部), **Bạt-tư-phất-đa-la bộ** (跋私弗多羅部), **Khả-trú tử đệ tử bộ** (可住子弟子部), **Bà-thư tử bộ** (婆雌子部),
**Kinh lượng bộ** (zh. 經量部, sa. _Sautrāntika_), hay **Tăng-già-lan-đề-ca** (僧伽蘭提迦, sa. _Saṃkrāntika_), **Tu-đa-la luận bộ** (修多羅論部), **Thuyết độ bộ** (說度部), **Thuyết chuyển bộ** (說轉部), **Thuyết kinh bộ** (說經部), **Kinh bộ** (經部)..., là một nhánh bộ
**_Dòng xoáy_** là một tiểu thuyết của nữ nhà văn Trần Thị Nhật Tân, xuất bản lần đầu năm 1989 bởi Nhà xuất bản Thanh Niên. Tiểu thuyết bao gồm hai tập, theo chân cuộc
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
**_Nhà giả kim_** (tựa gốc tiếng Bồ Đào Nha:_ O Alquimista_) là tiểu thuyết được xuất bản lần đầu ở Brasil năm 1988, và là cuốn sách nổi tiếng nhất của nhà văn Paulo Coelho.
phải|[[Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID]] Một **bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ** (**PID- Proportional Integral Derivative**) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển tổng quát được sử dụng
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
**_Chạng vạng_** (tên bản gốc tiếng Anh: **_Twilight_**) là tên của một cuốn tiểu thuyết lãng mạn về ma cà rồng dành cho thanh thiếu niên của nhà văn Stephenie Meyer. Cuốn sách được xuất
**_Nỗi ám ảnh** (The Zahir/ O Zahir)_ là tiểu thuyết xuất bản năm 2005 của nhà văn Brazil Paulo Coelho. Tương tự như tác phẩm _Nhà giả kim_ trước đó, truyện kể về một cuộc
:_Xem nghĩa khác của từ Bộ binh_ :_Đừng nhầm lẫn với Bộ binh cơ giới_nhỏ|Bộ binh cơ giới hóa của [[Quân đội Hoa Kỳ xuống từ xe bọc thép chở quân M113 trong cuộc huấn
**_Ruồi trâu_** (tên gốc: _The Gadfly_) là tên một cuốn tiểu thuyết của Ethel Lilian Voynich, đã được xuất bản năm 1897 tại Hoa Kỳ (tháng 6) và Anh (tháng 9). Khi được dịch và
**_Chuyến hành hương_** (, "Nhật ký của một pháp sư") là tiểu thuyết xuất bản năm 1987 của nhà văn người Brazil Paulo Coelho - kể lại hồi ức về những trải nghiệm của tác
**Nữ Tu sĩ** (tiếng Pháp: _La Religieuse_), là cuốn tiểu thuyết của nhà văn Pháp Denis Diderot, viết năm 1760 nhưng đến năm 1796 mới xuất bản, sau khi tác giả qua đời. ## Nội
**_The Valkyries_** (; ) là tiểu thuyết xuất bản năm 1992 của Paulo Coelho. ## Tóm tắt nội dung Tác phẩm được tường thuật ở ngôi thứ ba - mô tả việc Paulo và vợ
**Thuyết tự hạn chế** là lý thuyết gắn bó chặt chẽ với lý thuyết về nhà nước pháp quyền. Mối quan hệ Nhà nước và pháp luật đã được xem xét trong tư duy triết
Trong lý thuyết số, **bổ đề Euclid** là một bổ đề nắm một thuộc tính cơ bản của số nguyên tố, đó là:
**Bổ đề Euclid** — Nếu một số nguyên tố là ước của tích
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Thuyết sử dụng và hài lòng** (TSDVHL) là lý thuyết giả định rằng con người chủ động tiếp cận phương tiện truyền thông để thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của họ. Thuyết sử
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
**_Sự im lặng của bầy cừu_** là một tiểu thuyết trinh thám kinh dị của tác giả Thomas Harris. Được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1988, đây là phần tiếp theo của cuốn
**_Alex Rider_** (IPA: /ˈæləks ˈraɪdə/) là bộ tiểu thuyết tình báo cho thanh thiếu niên về một điệp viên nhỏ tuổi có tên là Alex Rider, đã được xuất bản thành sách và phát hành
**_Bố già_** (tiếng Anh: **_The Godfather_**) là tên một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của nhà văn người Mỹ gốc Ý Mario Puzo, được nhà xuất bản G. P. Putnam's Sons xuất bản lần đầu
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
**_Đấu trường sinh tử_** (nguyên tác: _The Hunger Games_, hay "Trò chơi đói khổ") là một tiểu thuyết giả tưởng cho thanh thiếu niên của nhà văn và nhà viết kịch truyền hình người Mỹ
nhỏ | _[[Trẻ em mắt đen_, một trong những truyền thuyết thành thị nổi tiếng nhất trên thế giới.]] **Truyền thuyết đô thị** (còn gọi là **truyền thuyết thành thị**, **truyền thuyết thời hiện đại**;
là một tiểu thuyết lịch sử xuất bản năm 1966 của tác giả người Nhật Bản Endō Shūsaku. Đó là câu chuyện của một nhà truyền giáo dòng Tên được gửi tới Nhật Bản vào
là tiểu thuyết tiếng Nhật phát hành năm 2002 của nhà văn Murakami Haruki. Bản dịch tiếng Anh của tác phẩm được vinh danh trong danh sách "10 cuốn sách hay nhất năm 2005" của
Bức tranh nghệ thuật thể hiện hệ địa tâm có các dấu hiệu của hoàng đạo và hệ mặt trời với Trái Đất ở trung tâm. Hình mẫu ban đầu của hệ Ptolemaeus. Trong thiên
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
nhỏ|phải|Tướng [[Valery Gerasimov]] **Học thuyết Gerasimov** (_Gerasimov doctrine_) là một học thuyết quân sự do truyền thông phương Tây và một số nhà phân tích Nga đặt ra lấy theo tên Tổng Tham mưu trưởng
**Truyền thuyết đô thị Nhật Bản** là những câu chuyện được lưu truyền trong dân gian Nhật Bản và được cho là có thật, dù chưa có bằng chứng xác thực. Những truyền thuyết đô
**Phục sinh** (tiếng Nga trước cải cách: Воскресеніе; tiếng Nga sau cải cách: Воскресение, tr. Voskreséniye, còn được dịch là **Sự thức tỉnh**), xuất bản lần đầu năm 1899, là cuốn tiểu thuyết cuối cùng
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
**_Hừng Đông_** (tiếng Anh: _Breaking Dawn_) là tiểu thuyết thứ tư và là tiểu thuyết cuối cùng trong bộ truyện _Chạng vạng_ của Stephenie Meyer. Cuốn tiểu thuyết được chia làm ba phần, phần đầu
**_Dune_** là một cuốn tiểu thuyết sử thi khoa học viễn tưởng năm 1965 của tác giả người Mỹ Frank Herbert, ban đầu được xuất bản thành hai phần riêng biệt (tiểu thuyết 'Dune World'
**Giả thuyết UFO quân sự** hay **giả thuyết quân sự** nhằm đưa ra lời giải thích UFO thực ra là một loại máy bay thử nghiệm bí mật được phát triển dành cho mục đích
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**_Bí kíp quá giang vào Ngân Hà_** là phần đầu tiên trong số sáu quyển thuộc "bộ ba" tiểu thuyết khoa học viễn tưởng hài _Bí kíp quá giang vào Ngân Hà_ của Douglas Adams.