✨Thủy phi cơ
nhỏ|phải|Một chiếc [[De Havilland Canada DHC-3 Otter mang bản hiệu của "Harbour Air".]]
Thủy phi cơ là một loại máy bay có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước. Thủy phi cơ thường được chia thành hai loại: máy bay đáp trên mặt nước (floatplane) và thuyền bay (flying boat). Các loại phi cơ này được gọi chung trong tiếng Anh là seaplane và đôi khi là hydroplanes (ít được dùng hơn).
Các loại
Thủy phi cơ được dùng để diễn tả chung hai loại khí cụ bay có thể hạ cất cánh trên mặt nước: phi cơ hạ cất cánh trên mặt nước (floatplane) và thuyền bay (flying boat).
- Một chiếc máy bay đáp trên mặt nước, có các trái nổi mảnh mai được gắn dưới thân. Thường thì có hai trái nổi nhưng nhiều máy bay loại này trong Chiến tranh thế giới thứ hai có một trái nổi gắn phía dưới thân chính của máy bay và hai trái nổi nhỏ ở hai bên cánh. Chỉ có "các trái nổi" thực sự tiếp xúc với mặt nước. Thân máy bay vẫn nằm trên mặt nước. Một số máy bay mặt đất loại nhỏ có thể được sửa thành máy bay hạ cất cánh trên mặt nước.
- Đối với một thuyền bay, phần nổi chính của nó là thân của chính nó, tương tự như thân của tàu thuyền thông thường giúp chúng nổi trên mặt nước. Đa số các thuyền bay có các trái nổi phụ nhỏ gắn vào hai bên cánh để giữ cho chúng thăng bằng trên mặt nước.
Hình ảnh
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Tàu chở thủy phi cơ [[Pháp _Foudre_]] thumb|, từng phục vụ như một tàu sân bay thủy phi cơ trong hai tháng vào năm 1913 thumb| vào khoảng năm 1918 **Tàu tiếp liệu thủy phi
nhỏ|phải|Một chiếc [[De Havilland Canada DHC-3 Otter mang bản hiệu của "Harbour Air".]] **Thủy phi cơ** là một loại máy bay có cánh cố định, có khả năng hạ và cất cánh trên mặt nước.
** Sopwith Special thủy phi cơ ngư lôi Type C** là một loại máy bay đầu tiên của Anh được thiết kế để thả ngư lôi. ## Tính năng kỹ chiến thuật
là tàu mang thủy phi cơ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và là tàu sân bay đầu tiên của Nhật Bản.Nó được cải biến từ một tàu vận tải thành tàu mẹ thủy
**Căn cứ thủy phi cơ Jebel Ali** , viết tắt là **Jebel Ali (SPB)**, là một căn cứ thủy phi cơ ở Jebel Ali, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. ## Các hãng
**Bộ Thủy phỉ** (danh pháp khoa học: **_Isoetales_**, trước đây còn được viết là **_Isoëtales_**), là một bộ thực vật trong lớp Isoetopsida. Có khoảng 140-150 loài còn sinh tồn, tất cả đều thuộc về
**Lớp Thủy phỉ** (danh pháp khoa học: **_Isoetopsida_**) là một lớp trong ngành Lycopodiophyta. Tất cả các loài còn sinh tồn trong lớp này khi hiểu theo nghĩa rộng nhất thuộc về chi _Selaginella_ của
**USS _Williamson_ (DD-244)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _William B. Preston_ (DD-344/AVP-20/AVD-7)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
Máy bay tiêm kích đánh chặn/tiêm kích-ném bom **Nakajima A6M2-N ** là một kiểu thủy phi cơ một chỗ ngồi dựa trên thiết kế chiếc Mitsubishi A6M Zero Kiểu 11. Tên chính thức của Hải
Chiếc **Boeing 314 "Clipper"** là chiếc thủy phi cơ đường dài sản xuất bởi Boeing giữa năm 1938 và 1941. Là chiếc máy bay lớn nhất trong thời điểm đó, nó sử dụng chiếc cánh
**USS _Hulbert_ (DD-342/AVD-6)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
Chiếc **Kawanishi N1K "Kyōfū"** (強風|_Cường Phong_- cơn gió lớn) là một kiểu máy bay tiêm kích thủy phi cơ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, trong khi chiếc **Kawanishi N1K-J "Shiden"** (紫電|_Tử điện_) là
**Yokosuka E1Y** là một loại thủy phi cơ trinh sát của Nhật Bản trong thập niên 1920. ## Biến thể ;Thủy phi cơ Trinh sát Hải quân Kiểu 10 ;Thủy phi cơ Trinh sát Hải
thumb|Chiếc A-90 Orlyonok thumb|Mẫu Thăng Long 1000 **Ekranoplan** (Экраноплан) là một loại phương tiện di chuyển kết hợp khá độc đáo giữa tàu thủy và máy bay với việc sử dụng hiệu ứng lướt gần
**Beriev Be-12 Chayka** (nghĩa là chim Mòng biển,ký hiệu NATO:**Mail**) là một loại máy bay thủy phi cơ sử dụng động cơ cánh quạt do Cục thiết kế Beriev (Liên Xô) phát triển từ cuối
Chiếc **Grumman F4F Wildcat** (Mèo hoang) là máy bay tiêm kích trang bị cho tàu sân bay bắt đầu đưa vào phục vụ cho cả Hải quân Hoa Kỳ lẫn Không lực Hải quân Hoàng
Chiếc **Kawanishi H6K** là một kiểu thủy phi cơ tuần tra được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II trong các nhiệm vụ tuần tra duyên hải. Tên chính thức
Chiếc **Yokosuka H5Y** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Yokosuka đã hợp đồng cùng Quân xưởng Hải quân số 11 để chế tạo kiểu máy bay
Chiếc **Kawanishi H8K** là một kiểu thủy phi cơ tuần tra do Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế chiến II vào nhiệm vụ tuần tra duyên Hải. Tên chính thức của
**Aichi E10A** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Nhật Bản trong thập niên 30. Đây là kiểu máy bay hai tầng cánh có một động cơ. Tổng cộng có 15 chiếc đã
**USS _Childs_ (DD-241)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _McFarland_ (DD-237)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
Chiếc **Aichi E16A** _Zuiun_ (瑞雲: "Mây lành") là một kiểu thủy phi cơ trinh sát hai chỗ ngồi được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Nó là một kiểu
**USS _Gillis_ (DD-260/AVD-12)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
Chiếc **Nakajima E2N** là một kiểu máy bay trinh sát Nhật Bản trong những năm giữa hai cuộc thế chiến. Nó là một kiểu thủy phi cơ có một động cơ hai chỗ ngồi cánh
Chiếc **Aichi H9A** (二式練習飛行艇, Thủy phi cơ huấn luyện Kiểu 2) là một kiểu thủy phi cơ huấn luyện của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được sử dụng trong những năm đầu của Thế
**USS _Greene_ (DD-266/AVD-13/APD-36)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**Hughes H-4 Hercules** (số đăng ký NX37602) là nguyên mẫu máy bay vận tải hạng nặng (chiếc đầu tiên và cuối cùng) do công ty Hughes Aircraft thiết kế và chế tạo. Chiếc máy bay
Chiếc **Kawanishi E7K** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát ba chỗ ngồi của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930. Nó vẫn được tiếp tục sử dụng trong giai đoạn
Chiếc **Mitsubishi F1M** là một kiểu thủy phi cơ tuần tra trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Giữa những năm 1936 và 1944, đã có 1.118 chiếc được
**Saunders-Roe SR.A/1** là một mẫu thiết kế tàu bay tiêm kích do Saunders-Roe thiết kế và chế tạo. SR.A/1 được Không quân Hoàng gia thử nghiệm ngay sau khi Chiến tranh Thế giới II kết
**USS _Ballard_ (DD-267/AVD-10)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai được cải biến
**USS _Osmond Ingram_ (DD-255/AVD–9/APD-35)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi
**Heinkel HD 25** là một loại thủy phi cơ trinh sát, được phát triển ở Đức trong thập niên 1920, và được chế tạo cả ở Nhật Bản. ## Biến thể ;Heinkel HD 25 ;Thủy
Chiếc **Nakajima E4N** là một kiểu máy bay trinh sát trang bị trên tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930. Đây là một loại thủy phi cơ một động
**AVIC AG600** () là một loại thủy phi cơ cỡ lớn do AVIC thiết kế và được chế tạo bởi CAIGA, một công ty của Trung Quốc. Được trang bị bốn động cơ turboprop Ivchenko
Chiếc **Aichi E13A** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát tầm xa được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm 1941 đến năm 1945. Là kiểu thủy phi cơ có số
**USS _Thornton_ (DD-270/AVD-11)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
Chiếc **Aichi E11A** ("Kyujuhachi Yatei") là một thủy phi cơ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong những năm đầu của Thế Chiến II trong những vai trò tuần tra duyên hải.
Chiếc **Nakajima E8N** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát Nhật Bản được phóng lên bằng máy phóng từ tàu chiến từng tham gia Chiến tranh Trung-Nhật. Nó là kiểu máy bay hai tầng
**Yokosuka K4Y** (hay **Thủy phi cơ Huấn luyện Hải quân Kiểu 90**) là một loại thủy phi cơ huấn luyện của Nhật Bản trong thập niên 1930. 211 chiếc K4Y được sử dụng trong giai
**Mỹ thuật thời kỳ nguyên thủy và cổ đại** có thể được chia thành hai thời kỳ là Mỹ thuật thời nguyên thủy kéo dài từ khoảng 40.000 đến 10.000 năm trước công nguyên (TCN)
Chiếc **Yokosuka E14Y** là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chuyên chở và phóng lên từ những tàu ngầm sân bay Nhật Bản như kiểu _I-25_
**Curtiss SOC Seagull** là một loại thủy phi cơ trinh sát một động cơ của Hoa Kỳ, do Alexander Solla thiết kế, nó được trang bị cho Hải quân Hoa Kỳ. Seagull được trang bị
**USS _Belknap_ (DD-251/AVD-8/DD-251/APD-34)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**de Havilland Canada DHC-6 Twin Otter** là một máy bay vận tải của Canada được thiết kế nhằm có thể cất và hạ cánh bằng đường băng ngắn (STOL-Short Takeoff and Landing). DHC-6 có thể
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** hoạt động dưới sự kiểm soát của Cục Hàng không Hải quân(_Kaigun Kōkū Hombu_). ## Tổ chức hành chính nhỏ|250x250px| Mitsubishi A6M2 "Zero" mẫu 21 trên boong
Chiếc **Kawanishi E15K _Shiun**_ (紫雲, "Violet Cloud") là một kiểu thủy phi cơ trinh sát một động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II. Phe Đồng Minh đặt cho nó tên
**Harbin SH-5** (_Cáp Nhĩ Tân SH-5_) là một thủy phi cơ tuần tra trên biển của Trung Quốc, với hy vọng thực hiện nhiệm vụ tầm xa, bao gồm chữa cháy từ trên không, chống