Thủy điện Bảo Lâm là nhóm các thủy điện trên dòng sông Nho Quế và sông Gâm, có công trình chính nằm ở huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng, Việt Nam .
Năm 2019 Thủy điện Bảo Lâm có 3 bậc là Bảo Lâm 1, 3 và 3A, có tổng công suất lắp máy 84 MW, ở địa phận huyện Bảo Lâm, và một phần ở huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.
Cụm bắt đầu khởi công tháng 11/2014. Bảo Lâm 1 hoàn thành tháng 12/2016 , Bảo Lâm 3 và 3A hoàn thành tháng 12/2017 và làm lễ khánh thành ngày 30/6/2018 .
Trên sông Gâm
Thủy điện Bảo Lâm 1 công suất lắp máy 30 MW, sản lượng điện hàng năm 124 triệu KWh, khởi công tháng 11/2014 hoàn thành tháng 12/2016, xây dựng trên sông Gâm tại bản Nà Phòng xã Lý Bôn, huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng. Tuyến công trình nằm sau điểm hợp lưu của sông Nho Quế với sông Gâm và nằm ở thượng lưu cầu Lý Bôn 500 mét .
Trên sông Nho Quế
Thủy điện Bảo Lâm 3 công suất lắp máy 46 MW, sản lượng điện hàng năm 192,2 triệu KWh, khởi công tháng 7/2015, hoàn thành tháng 11/2017, xây dựng tại vùng đất xã Đức Hạnh huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng và xã Niêm Tòng huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang..
Thủy điện Bảo Lâm 3A công suất lắp máy 8 MW, sản lượng điện hàng năm 33,4 triệu KWh, khởi công tháng 2/2016, hoàn thành tháng 12/2017, xây dựng tại vùng đất xã Đức Hạnh và Lý Bôn huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng..
Ngày 30/6/2018 Công ty CP xây lắp điện 1 (PCC1) đã tổ chức khánh thành 2 nhà thủy điện Bảo Lâm 3 và Bảo Lâm 3A. Cả 2 dự án này đều do PCC1 làm chủ đầu tư và Công ty CP Sông Đà 5 thi công..
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủy điện Bảo Lâm** là nhóm các thủy điện trên dòng sông Nho Quế và sông Gâm, có công trình chính nằm ở huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng, Việt Nam . Năm 2019 Thủy
**Thủy điện Bảo Lộc** là thủy điện xây dựng trên dòng _sông La Ngà_ tại vùng đất xã Lộc Nam Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Thủy điện Bảo Lộc có công suất lắp
**Thủy điện Nho Quế** là nhóm các thủy điện trên sông Nho Quế ở tỉnh Hà Giang, Việt Nam . Hiện tại Thủy điện Nho Quế gồm 3 bậc, với tham gia đầu tư của
**Thủy điện Mông Ân** là thủy điện xây dựng trên sông Gâm tại vùng đất thị trấn Pác Miầu và xã Nam Quang huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng, Việt Nam . Thủy điện Mông
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
|- | **Châu lục** || châu Âu |- | **Tiểu vùng** || Scandinavia |- | **Vị trí địa lý** || |- | **Diện tích**
- Tổng cộng
- Vùng nước | Thứ 55 thế giới
449.964 km²
39,03-
thumb|upright=1.5|[[Thịt viên#Thụy Điển|Thịt viên Thụy Điển với xốt kem, Khoai tây nghiền, đồ muối, dưa chuột muối, và mứt vaccinium vitis-idaea]] **Ẩm thực Thụy Điển** chủ yếu là món thịt, cá với khoai tây. Bên
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
**Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí** là một bệnh viện ở Uông Bí, Quảng Ninh được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 1981; với sự giúp đỡ, viện trợ
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Thủy điện Hố Hô** là công trình thủy điện trên dòng sông Ngàn Sâu ở giáp ranh hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh, Việt Nam. _Thủy điện Hố Hô_ có tổng công suất 14
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
Thụy Điển sở hữu các thuộc địa ở hải ngoại từ 1638 đến 1663 và từ 1784 đến 1878. ## Danh sách ### Các thuộc địa cũ của Thụy Điển ở Châu Phi *Bờ biển
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Thủy điện Trung Sơn** là thủy điện được xây dựng trên dòng chính sông Mã trên vùng đất xã Trung Sơn huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam . Thủy điện Trung Sơn có
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
phải|nhỏ|Đập thủy điện Đồng Nai 3 **Thủy điện Đồng Nai 3** là công trình thủy điện xây dựng trên sông Đồng Nai (hay sông Đa Dâng), tại vùng đất xã Đắk Som huyện Đắk Glong
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Thủy điện Đambol** hay **thủy điện Đam Bol** là thủy điện xây dựng trên dòng _Đa Mbol_ tại vùng đất xã Lộc Bắc huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Thủy điện Đambol có
**Thủy điện Sông Pha** là nhóm các thủy điện xây dựng trên dòng Sông Pha ở vùng đất xã Lâm Sơn huyện Ninh Sơn tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam. Năm 2020 Thủy điện Sông Pha
thumb|Đập Lai Châu trong quá trình thi công vào năm 2013|thế= **Thủy điện Lai Châu**, còn gọi là **Thủy điện Nậm Nhùn**, là công trình trọng điểm quốc gia Việt Nam, xây dựng trên dòng
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
**Thủy điện Sông Ba Hạ** là thủy điện xây dựng trên dòng sông Ba tại vùng đất xã Đức Bình Tây huyện Sông Hinh và xã Suối Trai, huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên, Việt
**Thủy điện An Khê – Kanak** là nhà máy thủy điện nằm tại Sông Ba, huyện Kbang và thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai; huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam. ## Nhà
**Thủy điện Đại Nga** là thủy điện xây dựng trên dòng _sông Đa R'Nga_ (hay sông Đại Nga) tại vùng đất xã Lộc Nga thị xã Bảo Lộc và Lộc An huyện Bảo Lâm tỉnh
**Thủy điện Đa Kai** là thủy điện xây dựng trên dòng sông _Đa Kai_ ở vùng đất xã Lộc Lâm huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Thủy điện Đa Kai có công suất
**Luật đặt tên ở Thụy Điển** () là một luật của Thụy Điển yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan chính phủ đối với việc đặt tên cho trẻ em Thụy Điển. Cha mẹ
**Tân Thụy Điển** (; ; ) là thuộc địa của Thụy Điển dọc theo hạ lưu sông Delaware ở Hoa Kỳ từ 1638 đến 1655, được thành lập trong Chiến tranh Ba Mươi Năm khi
**Thủy điện Đray H'linh** là nhóm các thủy điện xây dựng trên dòng Srêpốk tại vùng giáp ranh thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk và huyện huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông, Việt
**Thủy điện Chi Khê** là công trình thủy điện xây dựng trên dòng sông Cả (sông Lam) tại vùng đất _bản Chằn Nằn_ xã Chi Khê, huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An, Việt Nam .
**Thủy điện Đồng Nai 5** là thủy điện xây dựng trên sông Đồng Nai, tại vùng đất xã Đắk Sin huyện Đăk R'Lấp tỉnh Đắk Nông, và xã Lộc Bắc huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm
__NOTOC__ **Thủy điện Nậm Nơn** là thủy điện xây dựng trên dòng _nậm Nơn_ (thượng nguồn sông Lam) tại vùng đất _bản Xiêng Hương_ xã Lượng Minh huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An, Việt Nam