✨Thương vụ Alaska

Thương vụ Alaska

Thương vụ Alaska (còn được biếm gọi đương thời là "Trò điên rồ của Seward" hay "Tủ đá của Seward") là việc Hoa Kỳ mua lãnh thổ Alaska, một vùng đất rộng 586.412 dặm vuông (1.518.800 km²) từ Đế quốc Nga vào năm 1867. Công việc xúc tiến theo nỗ lực của Ngoại trưởng Hoa Kỳ William Seward. Lãnh thổ này sang thế kỷ 20 trở thành tiểu bang Alaska.

Hoàn cảnh

Vì khó khăn tài chính và lo ngại không phòng thủ được Alaska, Nga triều có ý định bán nhượng lãnh thổ xa xôi ở Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 19. Cùng lúc đó Anh đang mở tầm ảnh hưởng ở tây Canada. Nga lo là sẽ mất trắng Alaska nếu có xung đột quân sự với Anh. Vì lẽ đó, Nga hoàng Aleksandr II quyết định bán vùng đất này cho Hoa Kỳ, và chỉ thị cho đại sứ Nga tại Hoa Kỳ là Eduard de Stoeckl, tiến hành thương thuyết với Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ vào tháng 3 năm 1867.

Cuộc thương thuyết kết thúc sau một cuộc hội đàm kéo dài thâu đêm, chấm dứt vào 4 giờ sáng ngày 30 tháng 3 khi hai bên hạ bút ký tờ hiệp định với giá mua là 7,2 triệu dollar (bình quân là khoảng 1,9 cent một acre). Dư luận Hoa Kỳ khi đó nói chung là ủng hộ, nhưng một số báo chí thì châm biếm cho đó là lầm lẫn phiêu lưu của Ngoại trưởng Seward. Đáng kể nhất là Horace Greeley của tờ New York Tribune như sau:

Tờ New York World thì cho rằng đây là một "trái cam đã bị vắt kiệt nước" và "Nó chẳng có gì đáng giá, ngoài một ít thú săn để lấy lông, vốn đã bị săn bắn đến gần tuyệt chủng. Ngoài quần đảo Aleut và một dải đất ven biển phía nam, vùng đất này thậm chí chẳng đáng đem tặng ai... Trừ khi người ta tìm thấy vàng ở đây, còn thì không biết bao lâu sau ở đó mới có được một nhà in ấn Hoe, một nhà thờ dòng Methodist và một sở cảnh sát đô thị".

Cũng theo tờ New York Tribune thì đó là một "vùng hoang sơ được ướp lạnh".

Quan điểm của Washington

nhỏ|Vị trí Alaska (màu đỏ) ở cực tây bắc Bắc Mỹ châu so với lục địa Hoa Kỳ (màu trắng) Cuộc mua bán này khi đó bị chế nhạo là trò ngu ngốc của Seward, hay hộp băng của Seward, và khu vườn gấu bắc cực của (Tổng thống) Andrew Johnson, vì người ta cho là "phải điên lắm thì mới tiêu nhiều tiền thế vào một lãnh thổ hẻo lánh như vậy".

Bản hiệp ước được Ngoại trưởng Hoa Kỳ William H. Seward ủng hộ, vì ông là người chủ trương mở rộng lãnh thổ, cùng với chủ tịch Ủy ban quan hệ quốc tế, Charles Sumner. Họ lý luận là lợi ích chiến lược của đất nước sẽ được đảm bảo bởi bản hiệp ước này. Nước Nga là một đồng minh quan trọng của Hoa Kỳ trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ, trong khi nước Anh thì gần như là kẻ thù. Do đó, việc giúp đỡ Nga và làm chướng mắt người Anh là một việc làm có lý. Hơn thế nữa, vẫn còn vấn đề các lãnh thổ lân cận thuộc Anh (nay là một phần của Canada). Nếu như bị vây bọc bởi Hoa Kỳ, các lãnh thổ này sẽ chẳng có giá trị chiến lược gì với Anh, nên có thể mua lại được từ Anh một ngày nào đó. Thương vụ này, theo tờ New York Herald, là một "dấu hiệu" từ phía Nga hoàng cho các đế quốc Anh và Pháp là họ không có việc gì để làm trên lục địa này. Nói gọn lại, đó là một cú đánh tạt sườn Canada, theo như tờ báo tên tuổi New York Tribune. Thế giới sẽ nhanh chóng nhận ra là miền tây bắc là một "gã thị dân London với một anh Yankee đầy cảnh giác đứng ở mỗi bên", và nước Anh sẽ phải hiểu là họ chẳng có lựa chọn nào khác ngoài việc bán lãnh thổ này cho Hoa Kỳ.

Ký kết Hiệp định nhượng Alaska ngày 30 tháng 3 năm [[1867. L-R: Robert S. Chew, William H. Seward, William Hunter, Mr. Bodisco, Eduard de Stoeckl, Charles Sumner và Frederick W. Seward.]] Ngày 3 tháng 3, Sumner đọc một bài diễn văn quan trọng ủng hộ hiệp định, diễn giải lịch sử, khí hậu, cấu trúc địa lý, dân cư, tài nguyên rừng, mỏ, chim, thú, cá... của Alaska. Là một học giả tiếng tăm, ông trích dẫn chứng nhận của những nhà địa chất và thám hiểm như: Alexander von Humboldt, Joseph Billings, Yuri Lisiansky, Fyodor Petrovich Litke, Otto von Kotzebue, Portlock, James Cook, John Meares, Ferdinand von Wrangel. Khi ông kết thúc bài diễn văn, ông nhận xét là ông đã "làm nhiều hơn là chỉ cầm cân nảy mực". Nếu như bài diễn văn này thiên vị một phe, thì theo ông, "đó là vì lý trí hoặc xác tín của phía đó mạnh mẽ hơn". Rất nhanh thôi, Sumner nói, "Một đoàn các nhà thám hiểm gan dạ sẽ tràn về vùng duyên hải, sẵn sàng cho bất kỳ thương vụ, hay hoạt động yêu nước nào. Thương mại sẽ được mở rộng, tổ quốc có thêm vành đai bảo vệ, lá cờ quốc gia có thêm những cánh tay nâng cao nó lên". Dành cho những người cộng hòa Mỹ, ông thúc giục họ: "các bạn sẽ được dành cho những gì tốt hơn cả những gì bạn có thể có, dù là hàng tạ cá, hàng đống vàng sa khoáng hoặc những tấm da thú đẹp đẽ nhất hay ngà quý báu nhất". "Thành phố của chúng ta," Sumner bốc lên, "sẽ là cả lục địa Bắc Mỹ với những cánh cổng giáp tận các đại dương bao quanh." Ông cho rằng hiệp định là "một bước rõ rệt" về hướng đó. Với bản hiệp định này, chúng ta "loại bỏ thêm một ông vua khỏi lục địa này." Lần lượt, chúng ta đã buộc họ phải rút lui", đầu tiên là Pháp, rồi Tây Ban Nha, rồi lại Pháp, và nay là Nga, tất cả phải nhường bước cho sức thống nhất trong phương châm E pluribus unum."

Ngày Seward, để tưởng nhớ đến William H. Seward, là ngày lễ ở Alaska, diễn ra vào ngày thứ Hai cuối cùng của tháng 3 để kỷ niệm việc Hoa Kỳ mua vùng đất Alaska từ nước Nga. Ngày Seward cũng là ngày cấm rượu ở nhiều thành phố như Ketchikan, một trong những thành phố cảng quan trọng của Alaska, mặc dù lệnh cấm rượu trong ngày không bị áp đặt lên tất cả các thành phố.

Phê chuẩn và thực thi

phải|Phía Nga phê chuẩn việc bán Alaska, 20 tháng 6 năm 1867. Thượng Nghị viện Hoa Kỳ phê chuẩn bản hiệp định ngày 9 tháng 4 năm 1867, với 37 phiếu thuận và 2 phiếu chống. Tuy nhiên, việc thu xếp tiền bạc trả cho việc mua Alaska bị đình trệ đến hơn một năm do sự phản đối từ phía Hạ viện. Hạ viện cuối cùng cũng thông qua vào tháng 6 năm 1868, với 113 phiếu thuận và 48 phiếu chống.

Sumner cho biết phía Nga ước tính tại Alaska có khoảng 2.500 người Nga hoặc người lai, 8.000 dân bản địa, tổng cộng có khoản 10 ngàn người nằm dưới sự quản lý của Công ty săn thú Nga, cùng với chừng 50 ngàn người Eskimo và da đỏ sống ngoài tầm kiểm soát của họ. Người Nga định cư trong 23 trạm buôn bán, thiết lập tại các địa điểm thuận lợi trên các quần đảo và vùng duyên hải. Tại các trạm nhỏ, chỉ có chừng 4 - 5 người Nga đóng để thu mua da sống từ người da đỏ để lưu kho và vận chuyển khi có thuyền của công ty qua. Có hai thị trấn lớn hơn, New Archangel, nay là Sitka, thiết lập năm 1804 để buôn bán da rái cá biển, với 116 cabin (nhà gỗ nhỏ) và 968 dân. Thị trấn thứ hai là St. Paul trên đảo Kodiak, với 100 cabin và 283 người, nằm ở trung tâm công nghiệp da hải cẩu.

Người Mỹ chọn tên Alaska, nguyên là một cái tên của người Aleut. Buổi lễ bàn giao diễn ra ở Sitka, Alaska ngày 18 tháng 10 năm 1867. Binh sĩ Nga và Mỹ diễu hành trước dinh Thống đốc, lá cờ Nga được hạ xuống, lá cờ Mỹ được kéo lên trong từng hồi đạn đại bác chào mừng. Đại tá Alexis Pestchouroff tuyên bố, "Tướng Rousseau, ủy theo Hoàng đế, Sa hoàng nước Nga, tôi chuyển giao cho Hợp chúng quốc Hoa Kỳ lãnh thổ Alaska". Tướng Lovell Rousseau chấp nhận chuyển giao lãnh thổ. Một số pháo đài nhỏ, lô cốt và nhà xây bằng gỗ được giao lại cho người Mỹ. Binh lính Hoa Kỳ vào đóng trong các doanh trại, còn tướng Jefferson C. Davis thì đến trú trong dinh Thống đốc, phần lớn người Nga trở về quê, chỉ có một ít người buôn bán lông thú và linh mục là ở lại.

(Ngày 18 tháng 10 năm 1867, là ngày theo lịch Gregorian và giờ 9:01:20 sau giờ Greenwich, có hiệu lực ngày hôm sau, thay thế lịch Julian và giờ 14:58:40 trước giờ Greenwich. Với người Nga, lễ chuyển giao diễn ra vào ngày 17 tháng 10 năm 1867.)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thương vụ Alaska** (còn được biếm gọi đương thời là "Trò điên rồ của Seward" hay "Tủ đá của Seward") là việc Hoa Kỳ mua lãnh thổ Alaska, một vùng đất rộng 586.412 dặm vuông
Công ty TNHH Cơ Điện Lạnh và Thương Mại Hòa Bình với thương hiệu độc quyền là Alaska. Được thành lập năm 1995 đến nay, trải qua 20 năm hoạt động và phát triển, thương
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**Nai sừng tấm Alaska** (Danh pháp khoa học: _Alces alces gigas_) còn được biết đến với tên gọi là **Nai sừng tấm lớn** là một phân loài của Nai sừng tấm châu Âu, phân bố
**Chó Alaska** hay **Alaska Malamute** hoặc **Mahlemuts** là một giống chó kéo xe ở Alaska. Giống chó được đặt tên theo bộ tộc Mahlemut là Malamute. Người Eskimo du mục ở Alaska đã khám phá
**Lãnh thổ Alaska** (tiếng Anh: _Territory of Alaska_ hay _Alaska Territory_) từng là một lãnh thổ hợp nhất có tổ chức của Hoa Kỳ tồn tại từ ngày 24 tháng 8 năm 1912 cho đến
**USS _Alaska_ (CB–1)**, chiếc tàu thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo vùng quốc hải lúc đó và tiểu bang hiện nay, là chiếc dẫn đầu của lớp _Alaska_ vốn dự
**Cá minh thái Alaska** (Danh pháp khoa học: _Gadus chalcogrammus_, danh pháp cũ _Theragra chalcogramma_) là một loài cá biển trong họ cá tuyết Gadidae phân bố ở vùng biển Bắc Thái Bình Dương, nơi
Vào ngày 13 tháng 5 năm 2019, chiếc thủy phi cơ de Havilland Canada DHC-2 Beaver vận hành bởi hãng Mountain Air Service đã va chạm với một chiếc thủy phi cơ de Havilland Canada
**Ủy ban Vận động Đảng Dân chủ Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Democratic Senatorial Campaign Committee_, thường gọi với tên viết tắt là **DSCC**) là ủy ban Đồi của Đảng Dân chủ
**Gấu nâu bán đảo Alaska** hay **gấu nâu Alaska** là bất kỳ cá thể nào các thuộc nhóm Gấu xám Bắc Mỹ (Ursus arctos horribilis) sống ở các vùng ven biển phía nam Alaska. Gấu
Map showing the Gulf of Alaska **Vịnh Alaska** là một vịnh nằm trên Thái Bình Dương, khu vực bờ biển của tiểu bang Alaska, kéo dài từ bán đảo Alaska và đảo Kodiak ở phía
**Quần đảo Diomede** (; , _ostrová Diomída_), ở Nga còn có tên là **Quần đảo Gvozdev** (, _ostrová Gvozdjeva_), gồm hai hòn đảo đá dạng núi đỉnh bằng: * Hòn đảo _Diomede Lớn_ của Nga
**Hoa hậu Hoàn vũ** (tiếng Anh: **Miss Universe**) là một trong những cuộc thi sắc đẹp lớn nhất trên thế giới. Cùng với Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Quốc tế và Hoa hậu Trái
**Sói Nội địa Alaska** (_Canis lupus pambasileus_) là một phân loài của sói xám. Cái tên chó sói Nội địa Alaska thường được sử dụng tại Hoa Kỳ. Ngoài ra, giống sói này còn được
**King Salmon** là một địa điểm chỉ định điều tra dân số (CDP) ở thành phố Bristol Bay thuộc bang Alaska của Hoa Kỳ. Khoảng cách 284 dặm về phía tây nam của Anchorage. Theo
**Tiếng Tlingit** (_Lingít_ ) là ngôn ngữ của người Tlingit, nói ở Đông Nam Alaska và Tây Canada, nằm trong ngữ hệ Na-Dené. Hiện có những chương trình ở Đông Nam Alaska nhằm lưu giữ
**Ủy ban Phân bổ ngân sách Thượng viện Hoa Kỳ** hay còn gọi là **Uỷ ban Chuẩn chi Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate Committee on Appropriations_) là một ủy ban thường
**Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate_) là một trong hai viện của Quốc hội Hoa Kỳ. Thượng viện Hoa Kỳ, cùng với Hạ viện Hoa Kỳ, tạo thành cơ quan lập pháp
100 ghế trong Thượng viện Hoa Kỳ được chia thành ba nhóm với mục đích xác định ghế nào sẽ tham gia tranh cử trong một cuộc bầu cử hai năm một lần, với mỗi
**Hội nghị Đảng Cộng hòa Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate Republican Conference_) là tổ chức nhóm họp chính thức của các Thượng nghị sĩ Đảng Cộng hòa tại Thượng viện Hoa
nhỏ|Con dấu [[Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ]] **Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ** là quan chức cao cấp thứ hai của Thượng viện Hoa Kỳ. Điều I, Khoảng 3 của
**Andrew Johnson** (29 tháng 12 năm 1808 - 31 tháng 7 năm 1875) là tổng thống thứ 17 của Hoa Kỳ và tại nhiệm từ năm 1865 đến năm 1867. Ông vốn là phó tổng
nhỏ|400x400px|**Quan hệ đảng phái hoặc cơ quan chính phủ tương tự của Bang vụ khanh hiện nhiệm Hoa Kỳ:** **Bang vụ khanh** (tiếng Anh: Secretary of State; còn dịch là **tổng thư ký tiểu bang**
**Hoa hậu Hoàn vũ 1959** là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 8 được tổ chức vào ngày 24 tháng 7 năm 1959 tại Nhà hát Thính phòng Long Beach ở Long Beach,
**Ủy ban Năng lượng và Tài nguyên Thiên nhiên Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate Committee on Energy and Natural Resources_) là một ủy ban thường trực của Thượng viện Hoa Kỳ.
**Ủy ban Đối ngoại Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate Committee on Foreign Relations_) là một ủy ban thường trực của Thượng viện Hoa Kỳ chịu trách nhiệm hàng đầu về lập
**Mike Dunleavy** (hay **Michael James Dunleavy**, sinh ngày 5 tháng 5 năm 1961) là chính trị gia người Mỹ. Ông hiện là Thống đốc thứ 12 của tiểu bang Alaska từ năm 2018. Ông nguyên
**Lịch sử Canada** bắt đầu khi người Da đỏ cổ đại đến vào hàng nghìn năm trước. Các nhóm dân nguyên trú sinh sống tại Canada trong hàng thiên niên kỷ, với những mạng lưới
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Johnny Ellis** (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1960 - mất ngày 9 tháng 2 năm 2022) là cựu thành viên đảng Dân chủ của Thượng viện Alaska, phục vụ từ năm 1992 đến 2017.
**Blockbuster**, tên chính thức là **Blockbuster LLC **và còn được gọi là **Blockbuster Video**, là một nhà cung cấp dịch vụ cho thuê phim tại nhà và trò chơi điện tử có trụ sở tại
thumb|Bản đồ [[Beringia hiển thị Bán đảo Seward.]] **Bán đảo Seward** là một bán đảo lớn trên bờ biển phía tây của tiểu bang Alaska, Hoa Kỳ. Nó có chiều dài khoảng vươn ra biển
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO LÀ GÌ? Đông trùng hạ thảo là loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của nấm Cordyceps Sinensis và là “con lai” giữa thực v.ật và động
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO LÀ GÌ?Đông trùng hạ thảo là loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của nấm Cordyceps Sinensis và là “con lai” giữa thực v.ật và động v.ật.
**Vụ rơi máy bay B-52 tại căn cứ không quân Fairchild năm 1994** diễn ra tại Căn cứ không quân Fairchild, bang Washington,Mỹ, vào thứ 6 ngày 24 tháng 6 năm 1994, khi phi công
**Diomede Lớn** (; _Inupiat: Imaqłiq_) hay "**Đảo ngày mai"** (do nằm trên đường đổi ngày quốc tế) là một hòn đảo nằm trong quần đảo Diomede ở giữa eo biển Bering. Hòn đảo này là
thế=|nhỏ|250x250px|Sơ đồ vị trí xuất hiện của các loại sét thượng tầng khí quyển. **Sét thượng tầng khí quyển** hay **sét tầng điện li** là những tên gọi được các nhà nghiên cứu sử dụng
thumb|Ảnh năm 1885 của bức vẽ năm 1884 mang tên "Những người cha của Liên bang" của Robert Harris năm 1884. **Liên bang hóa Canada** () là một quá trình dẫn đến việc hình thành
**Trường Đối ngoại Edmund A. Walsh** (tiếng Anh: _School of Foreign Service,_ viết tắt là **SFS**) là khoa quan hệ quốc tế của **Viện Đại học Georgetown** nằm tại thủ đô Washington DC, Hoa Kỳ.
Ngày **18 tháng 10** là ngày thứ 291 (292 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 74 ngày trong năm. ## Sự kiện *1009 – Theo lệnh từ Khalip Al-Hakim bi-Amr Allah của Fatima, Nhà
NHÃN HIỆU ĐƯỢC BÁC SĨ KHUYÊN DÙNGNGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸSỰ KẾT HỢP CỦA OMEGA369, TỎI TÍA VÀ TINH DẦU HOA ANH THẢOTHÀNH PHẦN: Fish oil.............................................................. 1000mg EPA.............................................. ..................... 180mg DHA............................................. .................... 120mgEvening primrose
**Gấu xám Bắc Mỹ** (tên khoa học **_Ursus arctos horribilis_**; tiếng Anh: **Grizzly bear**), còn được gọi là **gấu đầu bạc**, **gấu xám**, hoặc **gấu nâu Bắc Mỹ**, là một **_phân loài khác_** của gấu
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
**Gấu nâu** (danh pháp khoa học: **_Ursus arctos_**) là một loài gấu có thể nặng tới 130–700 kg (300–1.500 pao). **Gấu xám**, **gấu Kodiak** và **gấu nâu Mexico** là các chủng (phân loài) Bắc Mỹ của
**Nai sừng tấm Á-Âu** (Danh pháp khoa học: _Alces alces_) là một loài thú trong phân họ Capreolinae thuộc họ hươu nai (Cervidae). Đây là loài thú to lớn nhất và nặng nhất còn tồn
**Dự án Willow** là một dự án khoan dầu của ConocoPhillips nằm trên vùng đồng bằng của Dự trữ dầu mỏ quốc gia ở Alaska, ban đầu được dùng chỉ để xây dựng và vận
thumb|Chiếc đuôi đen nổi bật của loài hươu này **Hươu đuôi đen** (tiếng Anh: _black-tailed deer_ hoặc _blacktail deer_) (danh pháp ba phần: _Odocoileus hemionus columbianus_) là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus).