✨Thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế

thumb|220x124px | right | Nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới 2006 Thương mại quốc tế (Tiếng Anh: international trade/international commerce) là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Đối với phần lớn các nước, nó tương đương với một tỷ lệ lớn trong GDP. Mặc dù thương mại quốc tế đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người (xem thêm Con đường Tơ lụa và Con đường Hổ phách), tầm quan trọng kinh tế, xã hội và chính trị của nó mới được để ý đến một cách chi tiết trong vài thế kỷ gần đây. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".

Thương mại quốc tế với tư cách là một khoa học cũng là một nhánh của kinh tế học. Thương mại quốc tế hợp cùng tài chính quốc tế tạo thành ngành kinh tế học quốc tế.

Nguyên nhân của hoạt động thương mại quốc tế

Điều gì là cơ sở cho thương mại? Thặng dư thu được từ thương mại như thế nào? Một quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế chỉ khi họ thu được lợi ích từ thương mại, những lợi ích từ thương mại đã được hình thành ra như thế nào? Lợi ích đó lớn đến mức nào và chúng được phân bổ giữa các nước có tham gia thương mại?

Dòng hàng hóa Xuất nhập khẩu theo hướng nào? Những hàng hóa nào được trao đổi, những hàng hóa nào được xuất khẩu, được nhập khẩu bởi một quốc gia?

  • Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên của các quốc gia.
  • Sự đa dạng hóa về nhu cầu.
  • Sự đa dạng hóa về giá cả, sở thích và nguồn cung cấp đầu vào giữa các quốc gia.

Các lý thuyết thương mại quốc tế

Nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra những mô hình khác nhau để dự đoán cơ cấu trao đổi thương mại quốc tế và phân tích ảnh hưởng của các chính sách thương mại, chẳng hạn như chính sách thuế quan.

Mô hình Ricardo

Mô hình Ricardo tập trung nghiên cứu lợi thế so sánh, một khái niệm được coi là quan trọng nhất trong lý thuyết thương mại quốc tế. Trong mô hình Ricardo, các nước tập trung chuyên môn hóa sản xuất vào mặt hàng mà họ có thể sản xuất hiệu quả nhất. Không giống như các lý thuyết khác, mô hình của Ricardo dự đoán rằng các nước sẽ chuyên môn hóa hoàn toàn vào một loại hàng hóa thay vì sản xuất nhiều loại hàng hóa khác nhau. Thêm vào đó, mô hình Ricardo không xem xét trực tiếp đến các nguồn lực, chẳng hạn như quan hệ tương đối giữa lao động và vốn trong phạm vi một nước.

Mô hình Heckscher-Ohlin

Mô hình Heckscher-Ohlin được xây dựng thay thế cho mô hình cơ bản về lợi thế so sánh của Ricardo. Mặc dù nó phức tạp hơn và có khả năng dự đoán chính xác hơn, nó vẫn có sự lý tưởng hóa. Đó là việc bỏ qua lý thuyết giá trị lao động và việc gắn cơ chế giá tân cổ điển vào lý thuyết thương mại quốc tế. Mô hình Heckscher-Ohlin lập luận rằng cơ cấu thương mại quốc tế được quyết định bởi sự khác biệt giữa các yếu tố nguồn lực. Nó dự đoán rằng một nước sẽ xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó có thế mạnh, và nhập khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố nguồn lực mà nước đó khan hiếm. Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu nhằm kiểm nghiệm mô hình H-O lại đưa ra những kết quả mâu thuẫn, trong đó có công trình của Wassili Leontief, còn được biết đến với tên gọi Nghịch lý Leontief. Sử dụng mô hình bảng cân đối liên ngành IO (input-output) của mình với số liệu của Mỹ năm 1947, Leontief đã phát hiện Mỹ mặc dù là quốc gia với tỉ lệ vốn/lao động cao nhưng tỉ lệ vốn/lao động của các mặt hàng tương đương hàng nhập khẩu của Mỹ lại cao hơn tỉ lệ vốn/lao động của các mặt hàng xuất khẩu.

Mô hình yếu tố sản xuất đặc định

Mô hình lực hấp dẫn

So với các mô hình lý thuyết trên, mô hình lực hấp dẫn nghiêng về phân tích định lượng hơn. Ở dạng đơn giản, mô hình lực hấp dẫn dự đoán rằng trao đổi thương mại phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai nước và quy mô của hai nền kinh tế. Mô hình phỏng theo định luật vạn vật hấp dẫn của Newton trong đó nói rằng lực hút của hai vật thể phụ thuộc vào khoảng cách giữa chúng và khối lượng của mỗi vật. Mô hình đã được chứng minh rằng nó có tính định lượng tương đối mạnh thông qua các phân tích kinh tế lượng. Các dạng mở rộng của mô hình này xem xét đến nhiều yếu tố khác như mức thu nhập, quan hệ ngoại giao giữa hai nước, và chính sách thương mại của mỗi nước.

Quy tắc điều chỉnh thương mại quốc tế

Trước đây, thương mại quốc tế thường được điều chỉnh bằng các hiệp định thương mại song phương giữa hai nước. Trước thế kỷ XIX, khi chủ nghĩa trọng thương còn chiếm ưu thế, đa số các nước áp đặt những mức thuế cao cùng nhiều hạn chế thương mại khác đối với hàng nhập khẩu. Kể từ thế kỷ XIX, tư tưởng về thương mại tự do dần dần nổi lên giữ vai trò chủ đạo ở các nước phương Tây, đặc biệt là ở Anh. Trong những năm kể từ sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai, các hiệp định thương mại đa phương như GATT và WTO đã cố gắng xây dựng một cơ chế thương mại quốc tế có sự thống nhất điều chỉnh trên phạm vi toàn cầu.

Hướng tới thương mại tự do, các hiệp định thương mại không chỉ đàm phán việc giảm thuế mà còn đàm phán cả các biện pháp phi thuế như hạn chế số lượng nhập khẩu, cấp phép nhập khẩu, vệ sinh kiểm dịch, đầu tư nước ngoài, mua sắm chính phủ và tạo thuận lợi cho thương mại bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải quan.

Trong quá khứ, thương mại tự do thường tập trung vào các mặt hàng nông sản, trong khi các mặt hàng chế tạo thường mong muốn được bảo hộ. Tình hình trong hiện tại lại ngược lại, đặc biệt là ở các nước phát triển. Ở Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản, những cuộc vận động hành lang đối với các lĩnh vực nông nghiệp là nguyên nhân chính khiến cho trong đa số các hiệp định thương mại quốc tế, lĩnh vực nông nghiệp có nhiều quy định mang tính chất bảo hộ hơn là những lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ khác.

Thương mại quốc tế thường được điều chỉnh bởi các quy tắc có tính toàn cầu thông qua các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới, mặc dù cũng có một số thoả thuận thương mại khu vực như AFTA giữa các nước ASEAN; MERCOSUR giữa một số nước ở Nam Mỹ; NAFTA giữa Hoa Kỳ, Canada và México; Liên minh châu Âu giữa 25 quốc gia ở châu Âu. Có thể kể thêm một số thỏa thuận thương mại quốc tế thất bại như Khu vực Mậu dịch Tự do châu Mỹ (FTAA) hay Hiệp định Đa phương về Đầu tư (MAI).

Chức năng của hoạt động ngoại thương

Là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, ngoại thương có các chức năng sau:

  • Tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu tư trong nước

  • Chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân được sản xuất trong nước và thích ứng chúng với nhu cầu của tiêu dùng và tích lũy

  • Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh

Là một lĩnh vực kinh tế đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa giữa trong nước với nước ngoài, chức năng cơ bản của ngoại thương là: Tổ chức chủ yếu quá trình lưu thông hàng hóa với bên ngoài, thông qua mua bán để nối liền một cách hữu cơ theo kế hoạch giữa thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thỏa mãn nhu cầu của sản xuất và của nhân dân về hàng hóa theo số lượng, chất lượng, mặt hàng, địa điểm và thời gian phù hợp với chi phí ít nhất.

Nhiệm vụ của ngoại thương

  • Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước Đây là nhiêm vụ quan trọng và bao quát của ngoại thương. Thông qua hoạt động xuất, nhập khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa

  • Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của đất nước: Vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng tài nguyên có hiệu quả

  • Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động ngoại thương

  • Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa trong nước với nước ngoài

Các rào cản của hoạt động ngoại thương

Hiện nay, các nước đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rào cản hoạt động ngoại thương, nhưng tựu trung lại có hai nhóm công cụ chính là: Thuế quan và phi thuế quan

Hàng rào Thuế quan

Đây là một loại thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch khi hàng hóa đi qua khu vực hải quan của một nước Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan

Hàng rào phi thuế quan

Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình đẳng Hàng rào phi thuế quan thường được áp dụng đối với hàng nhập khẩu Hình thức của hàng rào phi thuế quan rất phong phú, gồm: Các biện pháp hạn chế định lượng, các biện pháp tương đương thuế quan, các rào cản kỹ thuật, các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài, các biện pháp quản lý hành chính, các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời

Ngày nay, ngoại thương thế giới có những đặc điểm mới: tốc độ tăng trưởng của ngoại thương thế giới tăng nhanh so với tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc dân. Tốc độ tăng trưởng của hàng hóa vô hình tăng nhanh so với tốc độ tăng trưởng hàng hóa hữu hình. Nhu cầu về đời sống vật chất giảm trong khi đó, nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng. Tỷ trọng xuất khẩu hàng nguyên liệu thô giảm, trong khi đó dầu mỏ, khí đốt và các sản phẩm công nghệ chế biến tăng nhanh. Phạm vi, phương thức và công cụ cạnh tranh của thương mại quốc tế diễn ra ngày càng phong phú và đa dạng: chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng. Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn lại, hàng hóa có hàm lượng khoa học và công nghệ tăng cao. Quá trình thương mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hóa thương mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý. Ngoại thương Việt Nam cũng ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tạo công ăn việc làm và giúp nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với các nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.

Rủi ro trong thương mại quốc tế

Rủi ro trong thương mại quốc tế có thể được chia thành hai nhóm chính:

Rủi ro kinh tế

  • Rủi ro liên quan đến việc không có khả năng thanh toán của người mua
  • Rủi ro liên quan đến việc nợ quá hạn - người mua không thể thanh toán tiền hàng 6 tháng kể từ ngày tới hạn.
  • Rủi ro không chấp nhận hàng.
  • Rủi ro từ bỏ chủ quyền kinh tế

Rủi ro chính trị

  • Rủi ro liên quan đến việc hủy bỏ hoặc không gia hạn giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Rủi ro chiến tranh.
  • Rủi ro liên quan đến tài sản của người nhập khẩu bị quốc hữu hóa hoặc sung công.
  • Rủi ro liên quan đến việc áp đặt lệnh cấm nhập khẩu sau khi hàng đang trên đường vận chuyển.
  • Rủi ro thanh toán - liên quan đến việc nước nhập khẩu áp đặt chính sách kiểm soát ngoại hối do thiếu ngoại tệ.
  • Rủi ro từ bỏ chủ quyền chính trị.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|220x124px | right | Nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới 2006 **Thương mại quốc tế** (Tiếng Anh: _international trade/international commerce_) là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu
**Rào cản phi thuế quan trong thương mại quốc tế** (chữ Anh: _Non-tariff barriers to trade_, viết tắt: **NTBs**), hoặc gọi **Biện pháp phi thuế quan** (**NTMs**), là những trở ngại trong hoạt động thương
**Luật thương mại quốc tế** bao gồm những quy tắc và tập quán phù hợp để thực hiện trao đổi thương mại giữa các quốc gia. Tuy nhiên, nó cũng được dùng một cách không
**Chính sách thương mại quốc tế** là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của một nước dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một thời
**Trung tâm Thương mại Quốc tế** (Centre du commerce international, viết tắt **CCI**) là cơ quan chung của Tổ chức Thương mại Thế giới và Liên Hợp Quốc. Tuyên bố sau đây về Trung tâm
**Liên đoàn các Hiệp hội Thương mại Quốc tế** (_Federation of International Trade Associations_ - **Fita**) được thành lập vào năm 1984. Thông qua trang web của hội fita.org và globaltrade.net, Liên đoàn các Hiệp
**Phòng Thương mại Quốc tế** (tiếng Anh: _International Chamber of Commerce_, ICC) là tổ chức kinh doanh đại diện lớn nhất, tiêu biểu nhất thế giới. Hiện có hàng trăm nghìn công ty thành viên
**Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại quốc tế** (**'UNCITRAL**, tiếng Anh: United Nations Commission on International Trade Law; tiếng Pháp: CNUDCI, Commission des Nations Unies pour le droit commercial international) được Đại
**Tổ chức Thương mại Thế giới** là một tổ chức quốc tế có trụ sở chính tại Genève, Thụy Sĩ, có chức năng điều chỉnh và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc
**Cán cân thương mại** là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của
** Thạc sĩ thương mại quốc tế ** (tiếng Anh: International Trade Master Degree)là tên gọi thạc sĩ về chuyên ngành thương mại quốc tế. Học Thạc sĩ thương mại quốc tế là học và
**Hiệp hội Trung tâm Thương mại Thế giới** (**WTCA**) được thành lập vào năm 1968 theo sau sự thành lập đầu tiên của Trung tâm Thương mại Thế giới ở New Orleans và được theo
**Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ** (tiếng Anh: **_G**eneral **A**greement on **T**rade in **S**ervices_, viết tắt là **GATS**) là một hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Hiệp định được
Trong thương mại quốc tế, **thương mại tự do** là một kiểu thị trường lý tưởng, thường được xem như là một mục tiêu chính trị, mà sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ
**Trung tâm Thương mại Quốc tế** (; viết tắt **ICC**) gồm 108 tầng, cao là một tòa nhà chọc trời hoàn thành vào năm 2010 tại Tây Cửu Long, Hồng Kông. Đây là một phần
**Tự do hóa thương mại** là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực trao đổi, buôn bán quốc tế. Tự do hóa thương mại vừa là nhu cầu
**Ủy ban Thương mại Quốc tế** (INTA) là một ủy ban của Nghị viện châu Âu. Chủ tịch hiện tại của nó, được bầu vào ngày 10 tháng 7 năm 2019, là Bernd Lange. INTA
Soạn Thảo Và Dịch Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế Quyển sách Soạn Thảo Và Dịch Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế chủ yếu dành cho sinh viên, giảng viên các trường đại học, cao
**Công ước Liên Hợp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế** (CISG, Công ước Viên 1980) là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng hóa quốc tế thống nhất.
INCOTERMSlà một bộ các qui tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới do Phòng thương mại Quốc tế ICC ban hành. Từ khi ra đời
INCOTERMSlà một bộ các qui tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới do Phòng thương mại Quốc tế ICC ban hành. Từ khi ra đời
INCOTERMSlà một bộ các qui tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới do Phòng thương mại Quốc tế ICC ban hành. Từ khi ra đời
**Phòng vệ thương mại** (tiếng Anh: _safeguard_) là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe
**Pháp luật quốc tế** là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở
Khóa tập huấn Kỹ năng của luật sư khi tham gia hòa giải thương mại quốc tế là một chương trình đào tạo chuyên sâu nhằm trang bị cho luật sư những kỹ năng cần
**Thanh thương Hội Quốc tế** tức **Junior Chamber International** (thường viết tắt là **JCI**) là một tổ chức bất vụ lợi quốc tế thu nhận giới trẻ từ 18 đến 40 tuổi với mục đích
**Ga Khu Thương mại Quốc tế** là ga trên Tuyến 1 của Tàu điện ngầm Incheon. Nó nằm ở Khu đô thị mới Songdo. ## Bố trí ga ## Ga kế cận
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
thumb|Các loại đô la thương mại: (1) [[Rồng bạc (tiền xu)|Đô la Rồng Nhà Thanh dưới thời vua Quang Tự; (2) Piastre Đông Dương thuộc Pháp dưới thời Tổng thống Armand Fallières; (3) Đô la
Trong kinh tế học, **lợi ích từ thương mại** là những lợi ích ròng đối với các tác nhân kinh tế được phép tăng trong hoạt động buôn bán tự nguyên với nhau. Về mặt
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
**Thương mại điện tử**, hay còn gọi là **e-commerce**, **e-comm** hay **EC**, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương
**Chế độ tự cung tự cấp**, với tư cách là một lý tưởng hoặc cách thức, được chấp nhận bởi một loạt các hệ tư tưởng và phong trào chính trị, đặc biệt là các
**Thương mại** là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa hai hoặc nhiều bên, thường đòi hỏi sự vận chuyển từ nơi này đến nơi khác (giữa các thành phố, quốc gia
**Tối huệ quốc** (_Most Favoured Nation_, viết tắt là MFN) là một trong những quy chế pháp lý quan trọng trong thương mại quốc tế hiện đại. Quy chế này được coi là một trong
**Tài chính quốc tế** là hệ thống những quan hệ kinh tế nảy sinh giữa nhà nước hoặc các tổ chức của nhà nước với các nhà nước khác, các công dân nước ngoài và
**Chiến tranh thương mại Nhật Bản – Hàn Quốc 2019** (hay **Thương chiến Nhật – Hàn**) là một cuộc chiến tranh thương mại và các lệnh trả đũa kinh tế lẫn nhau dẫn đến một
nhỏ|phải|Biểu trưng của mậu dịch công bằng nhỏ|phải|Một sản phẩm [[túi xách thủ công mỹ nghệ được gán nhãn thương mại công bằng]] **Thương mại công bằng** hay **mậu dịch công bằng** (tiếng Anh: fair
Kinh Tế Quốc Tế Chương 1 Năng suất lao động và lợi thế so sánh Chương 2 Mô hình nhân tố chuyên biệt và phân phối thu nhập Chương 3 Nguồn lực và thương mại
**Bộ Thương mại Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Department of Commerce_) là một bộ của chính phủ liên bang Hoa Kỳ đặc trách về việc làm thăng tiến sự phát triển kinh tế. Ban
**Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm Quốc tế** (International Food Policy Research Institute - IFPRI) là một trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế được thành lập vào đầu những năm 1970 để
**Chiến tranh thương mại** là hiện tượng trong đó hai hay nhiều nước tăng hoặc tạo ra thuế hoặc các loại rào cản thương mại (gồm: giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,
nhỏ|phải|Văn phòng Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ vào lúc giữa thế kỷ 20 **Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of Commerce_) là người lãnh đạo Bộ Thương mại Hoa
thumb|Hội chợ Nhập khẩu Quốc tế Trung Quốc được tổ chức tại [[Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Quốc gia (Thượng Hải).]] thumb|Triển lãm quốc gia tại Hội chợ Nhập khẩu Quốc tế Trung
**Hiệp định Thương mại tự do EU-Canada** (CETA) là một thỏa thuận thương mại tự do đề xuất giữa Canada và Liên minh châu Âu. Nếu được chấp thuận, Hiệp định này sẽ loại bỏ
**Chuyển hướng thương mại** là một thuật ngữ kinh tế liên quan đến kinh tế học quốc tế, trong đó giao dịch thương mại được chuyển hướng từ một đơn vị xuất khẩu hiệu quả
**Hiệp định thương mại tự do** (; viết tắt: **FTA**) là một hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm
**Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển**, viết tắt là **UNCTAD** (United Nations Conference on Trade and Development, hay Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc), được thành
**Chiến tranh tiền tệ** (), là một cuộc xung đột kinh tế, trong đó các nền kinh tế tìm cách giảm giá tiền tệ của mình và như vậy làm tăng khả năng cạnh tranh
**Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam** (EVFTA) là một thỏa thuận thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối