✨Thuốc giảm đau nhóm opioid

Thuốc giảm đau nhóm opioid

Thuốc giảm đau nhóm opioid là nhóm các chất tự nhiên và tổng hợp, có các tính chất như morphine tác động lên các thụ thể opioid. Opioid bao gồm các loại thuốc phiện (opiat), các loại thuốc có nguồn gốc từ thuốc phiện, bao gồm cả morphin . Các opioid khác là các loại thuốc bán tổng hợp và tổng hợp như hydrocodone, oxycodone và fentanyl; thuốc đối kháng như naloxone và peptide nội sinh như endorphins.

Các loại thuốc nhóm opioid chủ yếu được sử dụng để giảm đau, bao gồm cả gây mê, chúng cũng được sử dụng để giảm ho, chống tiêu chảy

Các tác dụng phụ của thuốc phiện có thể bao gồm ngứa, buồn ngủ, buồn nôn, suy hô hấp, táo bón, và hưng phấn. Khi sử dụng liên tục sẽ bị phụ thuộc, đòi hỏi phải tăng liều và dẫn đến một hội chứng cai nghiện khi ngưng đột ngột. Cảm giác hưng phấn thu hút sử dụng thuốc để giải trí, và việc sử dụng thường xuyên opioid trong giải trí dẫn đến nghiện ngập. Tai nạn vì dùng quá liều hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc giảm đau khác thường gây tử vong do suy hô hấp.

Các loại thuốc thông dụng

Morphin và pethidin là những thuốc giảm đau nhóm opioid có tác dụng đối với đau từ vừa đến nặng, đặc biệt đau do nội tạng. Đáp ứng với thuốc thay đổi nhiều giữa các người bệnh. Codein, một thuốc giảm đau nhẹ hơn, phù hợp với đau từ nhẹ đến vừa.

Codein

Codein tác dụng yếu hơn nhiều so với morphin và với liều thông thường cũng ít có khả năng gây nhiều tác dụng phụ, bao gồm cả nghiện thuốc. Thuốc có hiệu quả đối với đau từ nhẹ đến vừa nhưng dùng lâu rất hay gây táo bón.

Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.

Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy là một thuốc rất tốt trong điều trị tiêu chảy do bệnh thần kinh đái tháo đường. Không được chỉ định khi bị tiêu chảy cấp và tiêu chảy do nhiễm khuẩn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuốc giảm đau nhóm opioid** là nhóm các chất tự nhiên và tổng hợp, có các tính chất như morphine tác động lên các thụ thể opioid. Opioid bao gồm các loại thuốc phiện (opiat),
Các **thuốc giảm đau không opioid** đều có tác dụng chống viêm (ngoại trừ paracetamol), hoạt động bằng cách ức chế quá trình sinh hóa gây ra đau nhức. Tên này được dùng để phân
phải|nhỏ|Hai loại thuốc đau nhức thông dụng thumb|right|[[Anh túc như trong ảnh này cung cấp nguyên liệu để làm loại thuốc giảm đau gọi là opiate]] **Thuốc giảm đau** còn được gọi là **thuốc trị
**Hội chứng đau xơ cơ**, hay **hội chứng đau nhức toàn thân**, **hội chứng Fibromyalgia** (tiếng Anh: **Fibromyalgia**, viết tắt là **FM**) là một tình trạng bệnh lý bởi đau lan rộng mãn tính và
**Phenibut** thường được bán dưới các nhãn hiệu **Anvifen**, **Fenibut**, **Noofen** và một số tên gọi khác. Phenibut thường được đưa vào cơ thể bằng đường uống dưới dạng viên nén, hoặc có thể được
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Paracetamol**, còn được gọi là **acetaminophen**, là một loại thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, So với các thuốc NSAID, paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên
**Methadone**, tên thương hiệu là **Dolophine** và các tên khác, là một thuốc giảm đau nhóm opioid dùng để giảm đau và dùng làm phương pháp điều trị duy trì hoặc để giúp giải độc
**Morphine** là một loại thuốc giảm đau thuộc họ thuốc phiện được tìm thấy tự nhiên trong một số thực vật và động vật, bao gồm cả con người. Morphine tác động trực tiếp lên
**Anileridine** (tên thương mại: **Leritine**) là một loại thuốc giảm đau tổng hợp và là thành viên của nhóm thuốc giảm đau piperidine được phát triển bởi Merck & Co. trong những năm 1950. Nó
**Hydrocodone**, tên thương hiệu **Hysingla**, là thuốc giảm đau nhóm opioid sử dụng để điều trị các cơn đau nghiêm trọng trong một thời gian dài, nếu các biện pháp khác không ăn thua. Nó
phải|thumb|Đứa trẻ mới sinh và người mẹ. **Sinh con**, cũng được gọi là **sinh đẻ**, **vượt cạn**, **sinh nở**, hoặc **đẻ con**, là đỉnh điểm của quá trình thai nghén và sinh sản với việc
**_Shigella dysenteriae_** là một loài thuộc chi vi khuẩn hình que _Shigella_. loài _Shigella_ có thể gây ra bệnh shigella (bệnh lỵ trực khuẩn). Shigellae là vi khuẩn gram âm, không hình thành bào tử,
**Trâm Nguyễn** (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1986) là một chính trị gia người Mỹ gốc Việt của Đảng Dân chủ và là thành viên Hạ viện Massachusetts thuộc khu bầu cử Essex thứ
**Naloxegol** (INN; **PEGylated naloxol**; tên thương mại **Movantik** và **Moventig**) là một thuốc đối vận opioid chọn lọc ngoại vi được phát triển bởi AstraZeneca, được cấp phép từ Nektar Therapeutics, để điều trị táo
**Endorphin** (viết tắt của endogenous morphine, nghĩa là "morphin nội sinh") là các opioid neuropeptide nội sinh và nội tiết tố protein ở người và các động vật khác. Chúng được sản xuất bởi hệ
**Naloxone**, được bán dưới tên thương mại là **Narcan** cùng một số tên khác, là một loại thuốc được sử dụng để ngăn chặn những ảnh hưởng của opioid, đặc biệt là nếu dùng thuốc
nhỏ|Cấu trúc ba chiều của beta interferon của con người. **Interferon loại I của** con người (**IFN**) là một nhóm lớn các protein interferon giúp điều chỉnh hoạt động của hệ thống miễn dịch. Interferon
**Clonidine**, được bán dưới nhãn hiệu **Catapres** và các nhãn hiệu khác, là một loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao, rối loạn tăng động giảm chú ý, cai nghiện (rượu, opioid hoặc
**Methylnaltrexone** (**MNTX**, tên thương hiệu **Relistor**), được sử dụng dưới dạng **methylnaltrexone bromide** (INN, USAN, BAN), là một loại thuốc có tác dụng như một chất đối vận thụ thể μ-opioid hoạt động ngoại vi
**Lofexidine**, được bán dưới tên thương hiệu **Lucemyra** trong số những loại khác, Nó được uống bằng miệng. ## Sử dụng trong y tế Tại Hoa Kỳ, nhãn hiệu Lucemyra (lofexidine HCl) được chấp thuận
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
**Rối loạn sử dụng opioid** là một mô hình có vấn đề của việc sử dụng opioid gây ra suy yếu hoặc đau khổ đáng kể. Các triệu chứng của rối loạn bao gồm ham
**Ung thư tụy** phát sinh khi các tế bào ở tụy, một cơ quan phía sau dạ dày, bắt đầu nhân lên vượt tầm kiểm soát và tạo thành khối u. Các tế bào ung
**Carfentanil** hoặc **carfentanyl** là một chất hoá học tương tự cấu trúc của fentanyl thuộc nhóm opioid tổng hợp. Carfentanil được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1974 bởi một nhóm các nhà hóa
thumb|Thời gian biểu tỷ lệ tử vong do dùng thuốc quá liều của Mỹ theo chủng tộc và dân tộc. Tỷ lệ trên 100.000 dân. **Dùng thuốc quá liều** (hay gọi đơn giản là **quá
thumb|[[Heroin, một chất Ma Tuý và thuốc phiện mạnh]] **Ma túy** (hay trong khẩu ngữ thường được gọi là **mai thuý**, **đồ**, **hàng trắng**, **chất cấm**) là tên gọi chung chỉ những chất kích thích
**_Chiếc bánh_** (nguyên gốc tiếng Anh: Cake) là một bộ phim chính kịch Mỹ phát hành năm 2014 của đạo diễn Daniel Barnz, do Patrick Tobin viết kịch bản và có sự tham gia của
**Dextromethorphan** (**DXM** hoặc **DM**) là một loại thuốc thường được sử dụng làm thuốc giảm ho trong các loại thuốc ho và cảm lạnh không kê đơn. Nó được bán ở dạng siro, viên nén,
**Dược lý học** hay **dược học** (_pharmacology_) là một môn khoa học liên quan đến _thuốc_ hay tác động của dược phẩm. Cụ thể hơn, nó là môn nghiên cứu về _tương tác_ xảy ra
**Cái chết** vào ngày 16 tháng 7 năm 2016 của nhà điều tra UFO **Max Spiers** (hay **Maxwell Bates-Spiers**, (1976–2016) đã gây ra tranh cãi giữa một số nhà lý thuyết âm mưu, dẫn đến
**Tiêu chảy** hay **Ỉa chảy**, **Tào Tháo đuổi** (cách gọi dân dã), (Tiếng Anh: _diarrhea_) là tình trạng đi ngoài phân lỏng ba lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày. Bệnh có hai dạng là "tiêu
**Ibudilast** (mã phát triển: **AV-411** hoặc **MN-166**) là một loại thuốc chống viêm được sử dụng chủ yếu ở Nhật Bản, hoạt động như một chất ức chế phosphodiesterase, ức chế phân nhóm PDE4 ở
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
**Nghiện** là sự lặp lại liên tục của một hành vi bất chấp hậu quả xấu hoặc sự rối loạn thần kinh để dẫn đến những hành vi như vậy. Theo một định nghĩa khác
**Suy thượng thận cấp** (hay **cơn suy thượng thận cấp**) là biến chứng đe dọa tính mạng của bệnh suy thượng thận. Hai triệu chứng của cơn suy thượng thận cấp là tụt huyết áp
**CI-988** (**PD-134.308**) là một loại thuốc hoạt động như một chất đối kháng cholecystokinin, chọn lọc cho phân nhóm CCK, trong các nghiên cứu trên động vật, nó cho thấy tác dụng giải lo âu
**Mike DeWine** (hay **Richard Michael DeWine**, sinh ngày 05 tháng 1 năm 1947), người Mỹ gốc Ireland, là một luật gia, chính trị gia của Hoa Kỳ. Ông hiện là Thống đốc thứ 70 của
**Eluxadoline**, được bán dưới tên thương hiệu **Viberzi** và **Truberzi**, là một loại thuốc dùng để điều trị tiêu chảy và đau bụng ở những người mắc hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy
**Acid gamma-hydroxybutyric** (**GHB**), còn được gọi là **acid 4-hydroxybutanoic**, là một chất dẫn truyền thần kinh tự nhiên và một loại thuốc thần kinh. Nó là tiền chất của GABA, glutamat và glycin ở một
**Jerome Michael Adams** (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1974) là một bác sĩ gây mê và phó đô đốc người Mỹ trong Đoàn Ủy nhiệm Y tế Công cộng Hoa Kỳ hiện đang giữ
**Walmart, Inc.** (), nhãn hiệu **Walmart**, là một công ty đại chúng Mỹ, hiện là một trong những công ty lớn nhất thế giới (theo doanh số) theo công bố của Fortune 500 năm 2019.
**Plerixafor** (INN và USAN, tên thương mại **Mozobil**) là một chất kích thích miễn dịch được sử dụng để huy động các tế bào gốc tạo máu ở bệnh nhân ung thư vào máu. Các
**Chất dẫn truyền thần kinh** là các chất hóa học nội sinh dẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được
**Emetine** là một loại thuốc được sử dụng như là một chất chống nguyên sinh và gây nôn. Nó được sản xuất từ gốc ipecac. Nó lấy tên từ đặc tính nôn của nó. ##
**Lobeline** là một pyridin alkaloid được tìm thấy trong nhiều loại cây, đặc biệt là những loại trong chi _Lobelia_, bao gồm thuốc lá Ấn Độ (_Lobelia inflata_), thuốc lá Devil (_Lobelia tupa_), hoa hồng