✨Thống soái Hải quân

Thống soái Hải quân

Thống soái Hải quân, hay Admiralissimo, là một danh xưng không chính thức cho một đô đốc hải quân, thường ngụ ý cho vai trò chỉ huy hải quân tối cao. Danh xưng này không tương ứng với bất kỳ cấp bậc cụ thể nào. Nó có lẽ bắt nguồn từ tiếng Ý, và là một biến thể tương đương trong hải quân của danh xưng generalissimo.

Danh sách các đô đốc hải quân được gọi là admirusissimo

  • Hayreddin Barbarossa - đô đốc Thổ Nhĩ Kỳ thế kỷ 15/16.
  • Albrecht von Wallenstein - đô đốc của biển Baltic
  • John Jellicoe, Bá tước thứ nhất Jellicoe - Thủy sư đô đốc người Anh.
  • Lord Charles Beresford - đô đốc người Anh thế kỷ 19/20.
  • Augustin Boué de Lapeyrère - Tổng tư lệnh các lực lượng Địa Trung Hải của Pháp
  • George Dewey - Đô đốc Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thống soái Hải quân**, hay **Admiralissimo**, là một danh xưng không chính thức cho một đô đốc hải quân, thường ngụ ý cho vai trò chỉ huy hải quân tối cao. Danh xưng này không
**Đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản** là các quân hàm cấp tướng trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1945. Trên thực tế, các cấp bậc đô đốc
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**Đô đốc Hải quân Liên Xô** (tiếng Nga: _Адмирал Флота Советского Союза_), còn được dịch là **Đô đốc Hạm đội Liên bang Xô viết**, là quân hàm cao nhất của Hải quân Liên Xô, đặt
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
nhỏ|Huy hiệu của Lực lượng Đặc nhiệm hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam **Lực lượng Đặc nhiệm hải quân** (còn gọi là **đặc công hải quân**, **đặc công nước**, **đặc công thủy**) là
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
**Nguyên soái** () là một quân hàm trong quân đội Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1873. Sau thời kỳ trên, quân hàm này bị bãi bỏ. Đến năm 1898, Phủ Nguyên
phải|nhỏ|200x200px|Ảnh chụp chung đại nguyên soái [[Tưởng Giới Thạch|Tưởng Trung Chính, tổng thống Roosevelt và thủ tướng Churchill trong khoảng thời gian diễn ra Hội nghị Cairo, vào ngày 25 tháng 11 năm 1943.]] nhỏ|200x200px|Ba
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
Hệ thống quân hàm quân đội Liên Xô từ năm 1943 có sự thay đổi lớn, được thực hiện ngay trong thời gian Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại và sử dụng đến
nhỏ|thumb|Soái hạm [[HMS Victory|HMS _Victory_]] **Soái hạm** hay còn được gọi là **kỳ hạm** (tiếng Anh: _flagship_) là một chiến hạm được dùng bởi chỉ huy trưởng của một nhóm tàu chiến hải quân. Nhóm
(15 tháng 6 năm 1880 – 5 tháng 1 năm 1947) là một trong số các đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai. Ông là tư lệnh Hạm
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
Quân phục Thống chế Nga ([[1793)]] nhỏ|446x446px|Thống chế [[Aleksandr Vasilyevich Suvorov|A.B. Suvorov.]] **Thống chế** (, đôi khi được dịch là **Nguyên soái**) là cấp bậc quân sự cao nhất trong quân đội Nga từ đầu
**Thống chế** (, _Chom Phon_) là cấp bậc quân sự cao cấp nhất của Quân đội Thái Lan, được xem là tương đương với cấp bậc Nguyên soái hoặc Thống tướng trong quân đội của
phải|nhỏ|300x300px| Tổng hành dinh Hải quân Đế quốc Nhật Bản, những năm 1930 là cơ quan tối cao trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cơ quan này phụ trách công việc phát
**Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. **Nguyên soái binh chủng** (, _Marshal roda voysk_), đôi khi
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
nhỏ|Nguyên soái Liên Xô [[Dmitry Timofeyevich Yazov|Dmitry Yazov với ngôi sao nguyên soái lớn cài trên đỉnh cà vạt.]] **Ngôi sao nguyên soái** (__) là một vật dụng trang sức bổ sung cho trang phục
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Nguyên soái Liên bang Xô viết** (tiếng Nga: Маршал Советского Союза - _Marshal Sovietskogo Soyuza_), thường được gọi tắt là **Nguyên soái Liên Xô**, là quân hàm tướng lĩnh cao cấp bậc nhất của các
nhỏ|228x228px|Yamamoto (hàng trước, ngồi, thứ 2 bên trái) cùng gia đình, bên trái là Teikichi Hori nhỏ|225x225px|Yamamoto lúc trẻ và Curtis D. Wilbur, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ **Yamamoto Isoroku** (kanji: 山本五十六, Hán Việt:
Cấp bậc quân đội của Liên bang Xô viết là hệ thống quân hàm được sử dụng trong quân đội Hồng quân Công nông và Quân đội Liên bang Xô viết từ năm 1935 đến
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Chánh nguyên soái binh chủng** (, _glavny marshal roda voysk_), đôi khi được gọi là **Nguyên soái Tư lệnh binh chủng** hay **Nguyên soái trưởng binh chủng**, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp
**Nguyên soái Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Hangul: 조선인민군원수; _Chosŏn inmin'gun Wonsu_) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Tuy nhiên, đây không phải là cấp bậc
**Nguyên soái Nam Tư** ( / Маршал угослввј; ; ) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Nam Tư (tương đương với Nguyên soái), và đồng thời là một danh
**Trận Đồng Quan** hay **Chiến dịch Đồng Quan** (chữ Hán: 潼關之戰 _Đồng Quan chi chiến_) là trận đánh chiến lược diễn ra giữa quân đội triều đình trung ương nhà Đông Hán do thừa tướng
**Đại nguyên soái Liên bang Xô viết** (__) một thời được coi là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử Liên Xô. Người ta cho rằng I. V. Stalin là người duy nhất
**Sĩ quan cấp tướng** hay **Tướng lĩnh**, là danh từ chung trong tiếng Việt để chỉ các sĩ quan mang nhóm cấp bậc quân hàm cao cấp nhất trong lực lượng vũ trang của nhiều
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
Lực lượng Vũ trang Quốc gia Indonesia (TNI) sử dụng một hệ thống xếp hạng đơn giản hóa cho ba quân chủng Lục quân Indonesia, Hải quân Indonesia và Không quân Indonesia. Hầu hết các