✨Thống Silesia

Thống Silesia

Thế Silesia là một thế địa chất thuộc kỷ Than đá trong địa thời học ở châu Âu. Silesia đồng thời cũng là tên gọi của một thống địa chất thuộc hệ Than đá trong thời địa tầng học châu Âu, là thống Silesia.

Nó được đặt tên theo Silesia, một khu vực trải dài từ Cộng hòa Séc, Ba Lan và Đức.

Địa chất

Nó kế tiếp hoặc nằm trên đỉnh của thế/thống Dinant và kéo dài từ khoảng 326,4 tới 299,0 Ma.

Cơ sở của thống Silesia không được định nghĩa, còn đỉnh của nó được xác định bằng sự xuất hiện lần đầu tiên của loài động vật răng nón Streptognathodus isolatus.

Phân chia

Thống/thế Silesia chia ra làm 3 tầng, từ trẻ (trên) tới già (dưới):

  • Staphanus
  • Westphalia
  • Namur.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thế Silesia** là một thế địa chất thuộc kỷ Than đá trong địa thời học ở châu Âu. Silesia đồng thời cũng là tên gọi của một thống địa chất thuộc hệ Than đá trong
**Các Công quốc Silesia** (tiếng Đức: _Herzogtümer in Schlesien_; tiếng Ba Lan: _Księstwa śląskie_; tiếng Séc: _Slezská knížectví_) là một tổ hợp hơn 20 công quốc của vùng Silesia được hình thành từ thế kỷ
**Chiến tranh Silesia** là một loạt các chiến tranh giữa Phổ và Áo từ năm 1740, đến năm 1763, để tranh giành quyền sở hữu Schlesien (Silesia) mở đầu với việc vua Phổ là Friedrich
**Silesia** (tiếng Séc: _Slezsko_, tiếng Ba Lan: _Śląsk_, tiếng Đức: Schlesien ()) là một vùng cổ của Trung Âu. Từ thế kỷ XII - XIV, vùng Silesia đã hình thành nên hơn 20 công quốc,
phải|nhỏ| Rouladen phải|nhỏ| Bánh hạt anh túc phải|nhỏ| Schlesisches Himmelreich **Ẩm thực Silesia** thuộc khu vực Silesia ở Trung Âu. Nó là một kiểu con của ẩm thực Ba Lan và Đức với nhiều điểm
nhỏ nhỏ|Trình bày về Euroregion tại Brno (2010) **Euroregion Cieszyn Silesia** (, ) là một trong những vùng lãnh thổ tiếp giáp châu Âu (cấu trúc hợp tác xuyên quốc gia) giữa Ba Lan và
nhỏ|Mạng lưới đường cao tốc.




nhỏ|Hệ thống các con đường ở Ba Lan trong mục tiêu xây dựng ## Lịch sử giao thông ở Ba Lan ## Giao thông đường
thế=Young men and women in colourful, traditional dress dancing outdoors|nhỏ|Trang phục dân gian được mặc trong Lễ hội Jízda králů, tổ chức hàng năm tại làng [[Vlčnov,Moravia, Slovakia]] nhỏ|Trang phục của người đàn ông từ
**Đại học Silesia ở Katowice** () là một trường đại học tự chủ ở tỉnh Silesia, Katowice, Ba Lan. Không nên nhầm lẫn với một trường đại học có tên tương tự ở Cộng hòa
**Chiến tranh Silesian lần thứ ba** () là một cuộc xung đột giữa Phổ và Áo (cùng với các đồng minh) kéo dài từ 1756 đến 1763, khẳng định sự kiểm soát của Phổ đối
phải|nhỏ|200x200px| Lối vào chính **Silesia City Center** là một trung tâm mua sắm ở Katowice, Silesia, Ba Lan. Nó được khai trương vào năm 2005 và đây là một trong những trung tâm lớn nhất
**1428: Shadows over Silesia** là tựa game hành động phiêu lưu kỳ ảo đen tối sắp tới do KUBI Games phát triển lấy bối cảnh trong Chiến tranh Hussite. ## Phát triển _1428: Shadows over
thumb|Một minh họa thế kỷ 17 về Giả thuyết Tychonica từ cuốn sách Selenographia của Hevelius, viết năm 1647 trang 163, theo đó Mặt trời, Mặt trăng và các ngôi sao quay quanh Trái đất,
**Gebhard Leberecht von** **Blücher, Thân vương xứ Wahlstatt** (; 21 tháng 12 năm 1742 – 12 tháng 9 năm 1819), là _Graf_ (Bá tước), sau này được nâng lên thành _Fürst_ (Thân vương có chủ
**Śląska Biblioteka Cyfrowa** (tiếng Anh: **Silesian Digital Library**) (SDL) - một thư viện kỹ thuật số được đồng sáng lập bởi nhiều tổ chức đại diện cho lĩnh vực văn hóa, giáo dục và khoa
**Katowice** (, phiên âm: "Ka-tô-vít-xê", tiếng Séc: _Katovice_, tiếng Đức: _Kattowitz_) là một thành phố quan trọng trong lịch sử vùng Thượng Silesia phía nam Ba Lan trên hai dòng sông Kłodnica và Rawa. Katowice
nhỏ|Silesian Cutting **Silesian _Przesieka**_, nghĩa đen là **Silesian Cutting** (, hoặc , ) Là một mật độ rừng, dải không có người ở và vùng đất không thể đi qua ở giữa Silesia, bắt đầu
nhỏ|250x250px| Buổi hòa nhạc Moniuszkowski nhỏ|250x250px| Hiệu suất trong thời gian _Święta "Śląska"_ nhỏ|250x250px| Buổi hòa nhạc kỷ niệm tại [[Katowice ]] nhỏ|250x250px| Buổi hòa nhạc kỷ niệm tại Katowice nhỏ|250x250px| Vào năm 2006 nhỏ|250x250px|
phải|nhỏ|320x320px| Một trong những đường hầm chưa hoàn thành của [[Dự án Riese ở Dãy núi Owl, Hạ Silesia ]] **Tàu chở vàng của Đức Quốc xã** hay gọi là **tàu vàng** **Wałbrzych** liên quan
**Zebrzydowice** () là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Zebrzydowice, quận Cieszyn ở Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan, gần biên giới với Cộng hòa Séc. Nó nằm trong khu vực lịch
**Nhà máy điện Rybnik** là nhà máy điện than cứng tại Rybnik ở Ba Lan. Nhà máy điện được xây dựng vào những năm 1970. Nó đã cài đặt công suất phát điện là 1.775
**Biała**, hoặc **Biała Prudnicka** () là một thị trấn ở Ba Lan, ở Opole Voivodeship, thuộc Hạt Prudnik, với 2.687 cư dân (2004). ## Lịch sử của thị trấn Ở góc phía tây nam của
**Środa Śląska** ( ) là một thị trấn ở Lower Silesian Voivodeship, ở phía tây nam Ba Lan . Đó là trụ sở của quận Środa Śląska và của khu hành chính nhỏ hơn (
**Lão Vương Zygmunt I** (, ; 1 tháng 1 năm 1467 - 1 tháng 4 năm 1548) là một quân vương của triều đại Jagiellon, trị vì như là Vua Ba Lan và cũng là
**Job Wilhelm Georg Erdmann Erwin von Witzleben** (4 tháng 12 năm 1881 - 8 tháng 8 năm 1944) là một Thống chế Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ông là chủ mưu hàng
**Thân vương quốc Opava** (tiếng Séc: _Opavské knížectví_; tiếng Ba Lan: _Księstwo Opawskie_) hay **Công quốc Troppau** (tiếng Đức: _Herzogtum Troppau_) là một lãnh thổ lịch sử được tách ra khỏi Phiên địa Bá quốc
liên_kết=| Về âm thanh này là một ngôi làng ở Gmina Istebna, huyện Cieszyn ở Silesian Voivodeship, ở miền nam Ba Lan. Ngôi làng nằm ở dãy núi Beskid Śląski, gần biên giới với Cộng
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Wigilia** () là bữa ăn tối lễ Giáng sinh truyền thống ở Ba Lan, được tổ chức vào ngày 24 tháng 12. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho toàn bộ đêm Giáng sinh,
**Kluski** (số ít: _klusek_ hoặc _kluska_; từ tiếng Đức _klöße_) là một tên tiếng Ba Lan chung cho tất cả các loại bánh bao mềm, nhão, thường không có nhân. Đôi khi từ này cũng
**Martin Wilhelm Remus von Woyrsch** (4 tháng 2 năm 1847 – 6 tháng 8 năm 1920) là một Thống chế của Phổ đã từng tham chiến trong các cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, Chiến tranh Pháp-Đức
**Oder** (; tiếng Séc, tiếng Hạ Sorb và , tiếng Thượng Sorb: _Wódra_) là một dòng sông tại Trung Âu. Là một trong những con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Baltic, chỉ
phải|nhỏ|250x250px| Quang cảnh cầu cạn ở Bolesławiec nhỏ|250x250px| Quang cảnh cầu cạn qua sông Bóbr **Cầu cạn đường sắt Bolesławiec** là cây cầu đường sắt bắc qua sông Bóbr ở Bolesławiec, Lower Silesia, Ba Lan.
**Frederick Augustus III** (tiếng Đức: Friedrich August III; 25/05/1865 - 18/02/1932) là vị Vua cuối cùng của Vương quốc Sachsen, tại vị từ năm 1904 đến khi thoái vị vào năm 1918, ông là thành
nhỏ|Tháp phát thanh Gliwice **Tháp phát thanh Gliwice** là một tháp truyền tải ở quận Szobiszowice của Gliwice, Upper Silesia, Ba Lan. ## Kết cấu Tháp phát thanh Gliwice cao (bao gồm chóp dài trên
**Triều đại Piast** (960 - 1370) là triều đại đầu tiên của vương quốc Ba Lan, được mở đầu bằng việc vua Mieszko I lên ngôi (960) và kết thúc sau cái chết của Casimir
nhỏ|301x301px| Đèo Jablunkov **Đèo Jablunkov** (tiếng Séc: Jablunkovský průsmyk, tiếng Ba Lan: Przełęcz Jabłonkowska) là một con đèo nổi tiếng ở Cộng hòa Séc và thuộc dãy núi Beskids với độ cao 553 m so
nhỏ|Đèo Pustevny vào mùa đông **Đèo Pustevny** (cao 1018 mét so với mực nước biển) là con đèo thuộc dãy núi Moravia-Silesia, nằm gần dãy núi Radhošť của thành phố Prostřední Bečva, Cộng hòa Séc.
Lãnh thổ phần tư Inn mà Áo thôn tính sau cuộc [[chiến tranh Kế vị Bayern.]] **Hòa ước Teschen** () là một hòa ước được ký vào ngày 13 tháng 5 năm 1779 ở Cieszyn
nhỏ|Dinh thự Princely Pheasantry **Dinh thự Princely Pheasantry** là một tòa nhà tân cổ điển cuối thế kỷ 18 ở Poręba, hạt Pszczyna, Silesian Voivodeship, miền nam Ba Lan. Nó được thành lập bởi Hoàng
phải|nhỏ| Tàn dư của công trình đất nhìn từ phía tây phải|nhỏ| Cuộc khai quật tháng 12 năm 2008 của Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan Ngôi **làng kiên cố Chrobry** (tiếng Ba Lan:
thumb|right|Nhà ga cổ ở Katowice thumb|right|Bưu thiếp cũ về nhà ga cổ ở Katowice thumb|right|Nhà ga cổ ở Katowice **Nhà ga lịch sử ở Katowice** là ga xe lửa chính ở Katowice, nằm ở vùng
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Eduard Freiherr von Böhm-Ermolli** (12 tháng 2 năm 1856 - 9 tháng 12 năm 1941) là một tướng lĩnh người Áo trong Thế chiến thứ nhất, cấp bậc Thống chế quân đội Đế quốc Áo-Hung.
nhỏ|Bức Tranh _Die Tafelrunde_ của họa sĩ [[Adolph von Menzel. Bữa ăn của Voltaire, cùng vua Phổ Friedrich II Đại Đế và các viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Berlin.]] **Phong trào Khai sáng**,
**Heinrich Gustav Adolf Engler** (25 tháng 3 năm 1844 – 10 tháng 10 năm 1930) là một nhà thực vật học người Đức. Ông nổi tiếng trong các nghiên cứu về phân loại học thực
**Cầu Śląsko-Dąbrowski** là cây cầu bắc qua sông Vistula ở Warsaw. Cây cầu được xây dựng từ năm 1947 đến 1949 trên những cây cột còn sót lại từ cây cầu Kierbedzia đã bị phá
**Ngôi nhà La Mã ở Wrocław** (), Hoặc **Ngôi nhà của các quý bà Trzebnica ở Wrocław** (Ba Lan: _Dom Panien Trzebnickich chúng tôi Wrocławiu),_ là một biệt thự theo phong cách Roman tại Plac
**Cầu Śląsko-Dąbrowski** là cây cầu bắc qua sông Vistula ở Warsaw. Nó được xây dựng từ năm 1947 đến 1949 trên những cây cột còn sót lại từ cây cầu Kierbedzia đã bị phá hủy
**Lâu đài Bobolice** là một lâu đài hoàng gia thế kỷ XIV ở làng Bobolice, Ba Lan. Khu phức hợp nằm trong khu vực cao nguyên bán núi gọi là Jura Ba Lan. ## Lịch