nhỏ|phải|Bạch tuộc nướng
Thịt bạch tuộc còn gọi là Chương ngư là phần thịt của con bạch tuộc. Nhiều nơi trên thế giới bắt bạch tuộc để ăn, tua và các bộ phận khác được chế biến theo nhiều cách, thường là tùy thuộc vào mỗi loại bạch tuộc. Bạch tuộc còn là một thực phẩm phổ biến đối với đầu bếp Nhật, giống như sushi, takoyaki và akashiyaki. Một số loài bạch tuộc còn được dùng để ăn sống và làm thực phẩm bồi bổ sức khỏe (hầu hết ở Hàn Quốc).
Món nổi tiếng về bạch tuộc là Sannakji là một trong các biến thể của hoe trong ẩm thực Triều Tiên. Món này làm từ bạch tuộc sống. Loại bạch tuộc nhỏ vẫn còn tươi nguyên và được cắt thành miếng được tẩm gia vị, một chút dầu vừng và ăn ngay. Người ăn phải nhai thật kỹ trước khi nuốt. Nếu để những chiếc xúc tu dính vào vòm họng có thể gây ra tình trạng tắc thở.
Tổng quan
Thịt bạch tuộc được dùng trong thực phẩm để chế biến nhiều món ăn ngon và bổ như mực nang, hải sâm. Vị tươi ngon, chế biến đơn giản, bạch tuộc là thực phẩm được nhiều người ưa chuộng. Loại hải sản này còn giàu chất dinh dưỡng, có tác dụng bồi bổ thể lực. Vị tươi ngon, giòn giòn của bạch tuộc kết hợp với nhiều cách chế biến khác nhau. Bên cạnh tác dụng bồi bổ sức khỏe tốt cho những người bệnh mới ốm dậy và phụ nữ sau sinh, các món từ bạch tuộc còn là thức ăn khoái khẩu đối với nhiều người.
Thành phần
Thịt bạch tuộc tươi có giá trị dinh dưỡng cao, cung cấp nhiều vitamin thiết yếu như A, B1, B2, C và một số loại khoáng chất như phosphor, calci, sắt, đồng, kẽm, iod, thịt bạch tuộc chứa ít chất béo. Thịt bạch tuộc chứa dồi dào calci, kali, phosphor, vitamin và một số axit béo omega-3. Thịt bạch tuộc chứa nhiều selenium, 85 g bạch tuộc có thể cung cấp khoảng 75 microgram dưỡng chất này. Trong thịt bạch tuộc chứa nhiều vitamin B12, tiêu thụ 85 g bạch tuộc sẽ thu được 30 microgram vitamin B12.
Công dụng
Theo đông y, thịt bạch tuộc, tên thuốc là chương ngư, có vị ngọt, mặn, tính bình, không độc, có tác dụng ích khí, dưỡng huyết, thông sữa, thu liễm, sinh cơ, chữa cơ thể gầy yếu, thần kinh suy nhược, tắc tia sữa, ở Trung Quốc, người ta dùng bạch tuộc dưới dạng thức ăn - vị thuốc khá phổ biến. Từ bạch tuộc, người ta đã chiết được chất octopamin có tác dụng gây mê, cường giao cảm và một hoạt chất có khả năng trị bệnh rối loạn nhịp tim.
Lưu ý
Thịt bạch tuộc chỉ ngon khi vừa được câu về, phải còn sống hoặc vẫn còn tươi. Không nên ăn thịt bạch tuộc đốm xanh vì chứa nhiều độc tố tetrodotoxin có thể gây nguy hại đến tính mạng. Bạn nên ăn những loại bạch tuộc tươi sống thông thường, được chế biến kỹ lưỡng tại các cửa hàng thực phẩm uy tín để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Ăn sống
Sannakji là món ăn từ thịt bạch tuộc sống là một món ăn truyền thống khá kinh dị tại Hàn Quốc. Nguyên liệu chính của món này là loại bạch tuộc nhỏ, cắt thành từng miếng và phục vụ theo kiểu tươi sống trên đĩa. Những con bạch tuộc đầy súc tu chỉ được làm sạch, ướp qua dầu mè là có thể xơi tái. Thông thường, món này được rưới thêm dầu ăn hoặc sốt và gia vị, ăn cùng vừng và dầu vừng. Đôi khi thực khách còn không cần cắt miếng mà "xơi" nguyên con bạch tuộc tươi sống. Một con bạch tuộc sống được cắt miếng nhỏ hay để nguyên rồi đem phục vụ cùng các xúc tu vẫn còn ngọ nguậy. Chỉ cần một thao tác cơ bản của những người đầu bếp lành nghề những bộ phận không cần thiết của bạch tuộc sẽ bị loại bỏ và chúng cùng các xúc tu vẫn còn ngọ nguậy.
Nó thường được dùng kèm với vừng và dầu mè. Để ăn món ăn này, người ta có thể cắt bạch tuộc sống ra thành từng miếng nhỏ hoặc để cả con và cho vào ăn tận hưởng cảm giác các râu của con bạch tuộc này vẫn đang ngọ nguậy bên trong miệng. Người ta có thể cắt bạch tuộc sống ra thành những miếng nhỏ hoặc để nguyên cả con sau đó ăn sống trong tình trạng các râu của con bạch tuộc vẫn đang ngọ nguậy. Sannakji được thực khách rất ưa thích bởi hương vị của thịt tươi. Ăn bạch tuộc sống vốn được xem là các thưởng thức trọn vẹn mùi vị của món ăn này. Phải "trợn nuốt" nếu không muốn bị nghẹn. Nhiều người đã phải nhả hoặc nôn khi mới thử lần đầu nhưng đa số cho rằng thực khách sẽ bị nghiện nếu đã dùng quen. Tuy nhiên, do ăn sống nên các xúc tu có thể mắc vào cổ họng của thực khách.
nhỏ|phải|Bạch tuộc nướng **Thịt bạch tuộc** còn gọi là **Chương ngư** là phần thịt của con bạch tuộc. Nhiều nơi trên thế giới bắt bạch tuộc để ăn, tua và các bộ phận khác được
**Bạch tuộc** là một loại động vật không xương sống với thân ngắn, mềm, hình ôvan (oval), thuộc bộ **Octopoda** sống dưới đáy biển. Có khoảng 299 đến 300 loài bạch tuộc trên Trái Đất,
**Bạch tuộc Paul** (2008-2010) là một con bạch tuộc nổi tiếng toàn thế giới vì dự đoán chính xác kết quả thi đấu quốc tế của đội tuyển bóng đá quốc gia Đức, đặc biệt
**Bạch tuộc thông thường** (danh pháp hai phần: _Octopus vulgaris_) là một loài bạch tuộc, đây là loài bạch tuộc được nghiên cứu nhiều nhất. Loài này có phạm vi phân bố ở Đông Đại
**Bạch tuộc Wolfi** (Danh pháp khoa học: _Octopus wolfi_) là một loài bạch tuộc trong họ Octopodidae. Loài này được phát hiện năm 1913, sau nhiều năm tìm kiếm ở vùng biển Ấn Độ-Thái Bình
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt đồng loại của mình **Ăn thịt đồng loại** là hành động ăn thịt các thành viên cùng loài với mình. Chuyện động vật ăn thịt đồng loại tương đối
**Sannakji** là một trong các biến thể của hoe trong ẩm thực Triều Tiên. Món này làm từ thịt bạch tuộc sống. Loại bạch tuộc nhỏ vẫn còn tươi nguyên và được cắt thành miếng
**_Abdopus aculeatus_** là một loài bạch tuộc nhỏ thuộc bộ Octopoda. Loài này thường được biết đến với tên gọi là **bạch tuộc tảo** vì lớp nguỵ trang khi nghỉ ngơi của nó giống như
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
**Bạch tuộc chăn thông thường** (_Tremoctopus violaceus_) là một con bạch tuộc lớn của họ Tremoctopodidae được tìm thấy trên toàn thế giới trong vùng biển vùng mặt biển khơi của biển ấm. Mức độ
là một loại bánh nướng ăn nhẹ có hình cầu làm bằng bột mì với nhân bạch tuộc, nướng trong chảo takoyakiki. Thành phần chính của nhân bánh là bạch tuộc băm hay thái hạt
**Bạch tuộc biến hình** hay **bạch tuộc bắt chước** (Danh pháp khoa học: _Thaumoctopus mimicus_) là một loài bạch tuộc được tìm thấy từ thập niên 1998 ngoài khơi vùng biển Indonesia và ở rạn
nhỏ|phải|Basashi, món ăn làm từ thịt ngựa sống **Thịt ngựa** là thịt từ những con ngựa, đây là loại nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực của các nước Châu Á, nhất là vùng Trung
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang ăn thịt nai, hổ là động vật ăn thịt hoàn toàn, chế độ ăn của chúng phần lớn toàn là thịt, mỗi năm chúng cần ít nhất 50 con hươu nai
nhỏ|phải|Tranh vẽ về một sinh vật chân đầu (mực khổng lồ) trồi lên từ đáy đại dương tấn công một con thuyền **Nhiều loài động vật chân đầu** (Cephalopod, một nhóm động vật thuộc động
**Ăn động vật sống** là việc ăn sống các loài động vật khi chúng vẫn đang còn sống mà không qua chế biến hoặc chỉ mới sơ chế. Ăn động vật sống khác với ăn
Mực tươi thường có màu nâu sẫm, hồng nhạt hoặc đen tự nhiên trên thân mực, mắt mực trong, thịt mực đàn hồi, không hề có mùi tanh hay mềm nhũn.Mỗi loại mực sẽ có
nhỏ|_Carinotetraodon travancoricus_, một loài cá ăn nhuyễn thể **Động vật ăn nhuyễn thể** (tiếng Anh: molluscivore) là các loài động vật có tập tính ăn các loài động vật thân mềm, nhuyễn thể như là
Mực nang có thân hình chữ W, kích thước to và trên lưng có mai cứng với nhiều vân trên thân. Thịt mực nang dày, giòn, nó có thể chế biến nhiều món ăn ngon
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
Dưới đây là danh sách các nhân vật trong bộ tiểu thuyết cổ điển Trung quốc Tây Du Ký, bao gồm cả tên những nhân vật chỉ được nhắc tới. ## Các nhân vật chính
Một đĩa sashimi **Sashimi** (IPA: /'saɕimi/ tiếng Nhật: 刺身, さしみ) là một món ăn truyền thống Nhật Bản mà thành phần chính là các loại hải sản tươi sống. ## Chế biến Sashimi được cắt
Sashimi là một món ăn truyền thống của Nhật Bản, không chỉ là một phần quan trọng trong ẩm thực Nhật mà còn là một biểu tượng của sự tinh tế và đơn giản trong
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
nhỏ|phải|Một con bạch tuộc **Trí thông minh ở động vật chân đầu** mà điển hình là **trí thông minh ở bạch tuộc** chỉ về một khía cạnh so sánh quan trọng trong sự hiểu biết
nhỏ|phải|Một con cá mập Những hình ảnh đại diện của các con cá mập rất phổ biến trong văn hóa đại chúng ở thế giới phương Tây với một loạt những sê-ri phim ảnh trên
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Tin vịt** là tin không đúng với sự thật thực tế, được báo chí truyền thông đưa ra nhằm đánh lừa, tạo sự hiểu sai về một vấn đề hay sự kiện nào đó. Nó
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Jeon** (tiếng Hàn: 전) là tên gọi chung cho các loại cá, thịt, rau củ đã được nêm sẵn sau đó chiên lên cùng bột và trứng. Jeon có thể được làm từ cá, thịt,
**Jeon** () là tên gọi chung cho các loại cá, thịt, rau củ đã được nêm sẵn sau đó chiên lên cùng bột và trứng. Jeon có thể được làm từ cá, thịt, gà vịt,
**Meze** (cũng được gọi là **mezze**)() chỉ các món ăn nhỏ phục vụ như là món khai vị trong các bộ phận của Trung Đông, các nước vùng Balkans, Hy Lạp, và Bắc Phi. Ở
**Bạch tuộc khổng lồ Thái Bình Dương** (Danh pháp khoa học: _Enteroctopus dofleini_) còn được biết đến với tên gọi là **Bạch tuộc khổng lồ Bắc Thái Bình Dương** là một loài bạch tuộc cỡ
**Ẩm thực Croatia** không đồng nhất và được biết đến là ẩm thực của các vùng miền, vì mỗi khu vực của Croatia có truyền thống ẩm thực riêng biệt của mình. Nó bắt nguồn
nhỏ|phải|Bò trắng là sinh vật thần thoại trong [[Ấn Độ#Văn hoá|văn hóa Ấn Độ cũng như trong Phật giáo, người Ấn Độ theo Ấn Độ giáo rất tôn sùng con bò và không giết mổ
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
phải|Một số loại hải sản **Hải sản** hay **đồ biển** với nghĩa rộng, **thủy hải sản** là bất kỳ sinh vật biển được sử dụng làm thực phẩm cho con người. Hải sản bao gồm
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Mắt** hay **nhãn** là cơ quan của hệ thống thị giác. Cơ quan này cung cấp cho sinh vật sống tầm nhìn, khả năng tiếp nhận và xử lý chi tiết hình ảnh, cũng như
**Cá mập miệng bản lề màu hung** (_Nebrius ferrugineus_) là một loài cá mập thảm thuộc họ Ginglymostomatidae và là loài duy nhất còn tồn tại của chi _Nebrius_. Chúng được tìm thấy rộng rãi
**So**, **so biển** hay **sam lông** (tên khoa học **_Carcinoscorpius rotundicauda_**) là một loài trong họ Sam (Limulidae). Tên tiếng Anh của loài này là mangrove horseshoe crab, có nghĩa là _cua móng ngựa vùng