Lòng chảo Tarim vào thế kỷ 3, Thiện Thiện được biểu thị với tên "Shanshan"
nhỏ|mảnh lụa [[Lâu Lan]]
Thiện Thiện (; ) là một vương quốc từng tồn tại khoảng từ năm 200 TCN-1000 ở rìa đông bắc sa mạc Taklamakan. Vương quốc có hồ Lop Nur, một hồ nước mặn lớn song ngày nay nó hầu như đã khô cạn.
Năm 126 TCN, sứ thần Trung Quốc là Trương Khiên (張騫) đã mô tả Lâu Lan là một thành vững chắc gần Lop Nur.
Năm 77 TCN, sứ thần Trung Quốc là Phó Giới Tử (傅介子) giết chết vua Lâu Lan là An Quy (安歸). Vương quốc này sau đó trở thành một nước bù nhìn của nhà Hán và được đổi tên thành Thiện Thiện, với vị vua được nhà Hán dựng lên là Úy Đồ Kỳ (尉屠耆). Vị vua mới được lập đề nghị nhà Hán cử quân đóng tại Y Tuần (伊循), do lo sợ sự trả thù từ phía các con của vị vua bị ám sát. Quân đội nhà Hán vì thế đã chiếm đóng khu vực này.
Vương quốc Thiện Thiện bao gồm một thành Lâu Lan chiến lược có tường bao bọc gần góc tây bắc của Lop Nur, gần đó là dòng chảy của sông Tarim vào Lop Nur. Di chỉ Lâu Lan bao phủ 10,8 ha (26,8 mẫu Anh) với một tượng Phật cao khoảng 10 mét (33 ft), một số ngôi nhà và mương máng thủy lợi.
Do có vị trí nằm trên tuyến đường chính từ Trung Nguyên sang Tây Vực, kiểm soát cả tuyến đường phía nam giữa Đôn Hoàng và Khotan, là tuyến đường chính của Con đường tơ lụa từ Đôn Hoàng tới Korla Kucha và Kashgar vào thời Tây Hán và Đông Hán nên nhà Hán và Hung Nô thường xuyên xung đột với nhau để kiểm soát vương quốc. Hán thư thuật lại: "nó nằm gần với Hán và phải đối mặt với các đống đất Bạch Long. Người dân địa phương thiếu nước và đồng cỏ, và thường phải đi xa để lấy nước. Ngoài ra, vương quốc thường xuyên bị cướp phá, bị trách phạt hoặc bị tàn phá bởi các viên quan hay binh lính và nhận thấy đất nước không có lợi khi giữ tiếp xúc với Hán. Về sau nhà nước này lại tiến hành do thám cho Hung Nô, thường chặn và giết chết các sứ thần Hán." và được Ngụy lược (魏略) thuật lại là một vương quốc độc lập.
Theo sử sách, vào giai đoạn khoảng năm 25 Thiện Thiện liên minh với Hung Nô. Năm 73, tướng Hán là Ban Siêu tới Thiện Thiện với một đội quân nhỏ 36 người, được Thiện Thiện vương tên là Quang tiếp đón trang trọng nhưng ngày hôm sau lại đột nhiên lãnh đạm do một đoàn sứ thần của Hung Nô vừa tới. Ban Siêu triệu tập binh sĩ cùng nhau uống rượu và nói với họ "bất nhập hổ huyệt, yên đắc hổ tử" (不入虎穴,焉得虎子 = "chẳng vào hang hổ, sao bắt được hổ con"); nhân ban đêm tập kích, phóng hóa, chém giết toàn bộ đoàn sứ thần Hung Nô trên 100 người để dâng đầu của đoàn sứ thần này cho Thiện Thiện vương, làm cho ông ta phải cam kết thần phục nhà Hán.
Một đội quân đồn trú gồm 1.000 lính được nhà Hán lập ra tại Lâu Lan vào năm 260. Nơi này bị bỏ hoang vào năm 330 do thiếu nước khi nguồn nước cung cấp nước chính là sông Tarim đổi dòng, quân đồn trú buộc phải di chuyển 50 km về phía nam để đến Hải Đầu (海頭). Thành Doanh Bàn (营盘) ở phía tây bắc vẫn nằm dưới quyền kiểm soát của người Hán cho đến thời nhà Đường.
Nhà sư hành hương Trung Quốc là Pháp Hiển (法顯), đã ở lại Thiện Thiện trong một tháng sau chuyến đi kéo dài 17 ngày từ Đôn Hoàng vào năm 399. Ông đã mô tả vương quốc này là "gồ ghề và đồi núi, với một lớp đất đai mỏng và cằn cỗi. Trang phục của dân thường là vải thô, và giống như trang phục trên đất Hán, một số mặc đồ nỉ và vải xéc thô khác.... Nhà vua ban hành luật lệ, và tại vương quốc này có thể có trên bốn nghìn sư tăng, tất cả đều tu học Tiểu thừa.... (các sư tăng)...đều tu học bằng sách chữ Phạn và tiếng Phạn."
Tuy nhiên, từ thế kỷ 5 trở đi, vùng đất này thường xuyên bị các sắc dân du mục như Thổ Dục Hồn, Nhu Nhiên và Đinh Linh xâm lược, và vì thế nó dần dần bị bỏ rơi. Đến mùa xuân năm 442, Thư Cừ An Chu đưa dân tàn dư của Bắc Lương xâm lược Thiện Thiện, quốc vương Thiện Thiện phải chạy trốn đến Thả Mạt,
Khoảng năm 630 (bắt đầu thời nhà Đường), những người Thiện Thiện còn lại, dưới sự lãnh đạo của Thiện Phục Đà (鄯伏陁), đã di cư đến Cáp Mật tại vùng phía Bắc. Nhà sư Huyền Trang đã đi qua khu vực này vào năm 644 khi từ Thiên Trúc trở về Đại Đường, ông đã đến một thị trấn được gọi là Nạp Phược Ba (納縛波, được cho là Charklik), tức Lâu Lan, và ông cũng viết về Thả Mạt: "Tồn tại một thành quách, song không có dấu hiệu của một người nào".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên** (zh. 天, sa., pi. _deva_), còn gọi là **Thiên nhân**, **Thiên thần**; với nguyên nghĩa Phạn _deva_ là "người sáng rọi", "người phát quang", trong văn hóa Phật Giáo là một trong 8 loại
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Thiền phái Trúc Lâm ** (zh. 竹林禪派) là một tông phái của Thiền tông Việt Nam, hình thành từ thời nhà Trần, do Vua Trần Nhân Tông sáng lập. Trúc Lâm vốn là hiệu của
nhỏ|phải|Bức tượng Phật trong tư thế tọa thiền **Tọa thiền** (tiếng Trung: 坐禪/_zuòchán_, tiếng Nhật: _zazen_) nghĩa là **ngồi thiền** là phương pháp tu tập trực tiếp để đưa đến Giác ngộ. Mới đầu tọa
**Họ Thiến thảo**, (lấy từ chữ Hán: 茜草; danh pháp khoa học: **Rubiaceae**) - có tài liệu phiên là **thiên thảo**, là một họ của thực vật có hoa, còn có thể gọi là họ
**Vân Phong** (?-956), có tên gọi khác là **Chủ Phong**, tu tại chùa Khai Quốc , tại kinh đô Thăng Long, người Từ Liêm , quận Vĩnh Khương. Sư họ Nguyễn và là đời (hay
**Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai** là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
**Tổ chức từ thiện** là một loại tổ chức phi lợi nhuận ("N.P.O") thực hiện các hoạt động từ thiện. Thuật ngữ này là tương đối chung chung và kỹ thuật có thể tham khảo
Khái niệm về một **Đấng Tối cao** hay **Thượng đế** là đa dạng, với các tên gọi khác nhau phụ thuộc vào cách nhìn nhận của con người về vị thần này, từ Trimurti của
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Năm Thiên văn Quốc tế 2009** (tiếng Anh: **_The International Year of Astronomy 2009_** - IYA2009) là một sự kiện toàn cầu được Hiệp hội thiên văn quốc tế phối hợp cùng UNESCO tổ chức.
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
nhỏ|Bức _Schutzengel_ của Bernhard Plockhorst mô tả một thiên sứ hộ mệnh đang trông chừng hai đứa trẻ. **Thiên sứ** (tiếng Anh: Angel) là những thực thể siêu nhiên phục vụ Thiên Chúa được tìm
nhỏ|Một dàn khoan **khí thiên nhiên** ở [[Texas, Hoa Kỳ.]] **Khí thiên nhiên** (còn gọi là **khí gas, khí ga, khí đốt** - từ chữ _gaz_ trong tiếng Pháp) là hỗn hợp chất khí cháy
nhỏ|411x411px|Thiên đàng **Thiên đàng**, **thiên đường** (chữ Hán: 天堂) hay **Thiên giới** (天界), **Thiên quốc** (天國), **Thượng giới** (上界) là những khái niệm được mô tả trong nhiều tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau trên
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Thiên hà Tam Giác** là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác. Nó có danh lục là **Messier 33** hay **NGC
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Thiên nga kèn** (tiếng Anh: **trumpeter swan** (_Cygnus buccinator_)) là loài thiên nga sống ở khu vực Bắc Mỹ. Đây là loài chim còn tồn tại có khối lượng nặng nhất, nó cũng là loài
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
thumb|right|250 px|[[NGC 3169|Thiên hà NGC 3169 _(trái)_ và thiên hà NGC 3166 _(phải)_ đang quay quanh gần nhau, đủ gần để trường hấp dẫn gây va chạm giữa hai thiên hà. Quan sát tại Đài
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
nhỏ|217x217px|Các thiên hà và cụm thiên hà được vẽ trên mặt phẳng siêu thiên hà trong phạm vi < 50 triệu [[năm ánh sáng.]] Những năm 1950 nhà thiên văn Gérard de Vaucouleurs người Pháp
|- |Các thiên thể và vật thể tuyển chọn: * Mặt trăng Mimas và Ida, một tiểu hành tinh có mặt trăng của chính nó * Sao chổi Lovejoy và sao Mộc, một hành tinh
**Nghệ thuật Thiền tông** Phật giáo là một loại hình nghệ thuật có nguồn gốc từ Thiền tông. Các thiền sư đã mượn các nghệ thuật này để miêu tả những kinh nghiệm hay chứng
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Thiền tông** (, ), còn gọi là **Phật Tâm tông**, **Tổ sư Thiền** hay **Tối Thượng thừa**. Đây là một tông phái Phật giáo Đại thừa xuất phát từ 28 đời Tổ sư Ấn Độ
nhỏ|[[Hồng Tú Toàn, người sáng lập Thái Bình Thiên Quốc]] **Thái Bình Thiên Quốc** (chữ Hán phồn thể: 太平天國, chữ Hán giản thể: 太平天国; 1851–1864) hoặc **Thiên Quốc** là một nhà nước tôn giáo thần
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó
**Tổng lãnh thiên thần**, **Đại thiên thần**, **Tổng lãnh thiên sứ**, **Thiên sứ trưởng**, hay **Trưởng thiên sứ** là thứ bậc cao trong hàng ngũ thấp của các Thiên thần. bởi vì trên còn nhiều
**Thiên nga** là một nhóm chim nước cỡ lớn thuộc họ Vịt, cùng với ngỗng và vịt. Thiên nga và ngỗng có quan hệ gần gũi, cùng được xếp vào phân họ Ngỗng trong đó
**Tứ Thiền** nghĩa là bốn cấp độ nhập định do Phật dạy gồm có _Sơ thiền, Nhị thiền, Tam thiền_ và _Tứ thiền_. Xét về công phu tu thiền chúng ta có **Tứ thiền**. Còn
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
thumb|Thiên cực Bắc, thiên cực Nam và mối tương quan với [[Quay|trục quay, mặt phẳng quỹ đạo và độ nghiêng trục quay.]] **Thiên cực**, bao gồm thiên cực Bắc và thiên cực Nam, là 2
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
Danh sách các nhà thiên văn Mỹ nổi tiếng và một số nhà khoa học có tác động gần gũi đến thiên văn học. * Marc Aaronson (1950-1987), nhà thiên văn * Charles Greeley Abbot
**Thiên hà Xoáy Nước** (còn gọi là **Messier 51a**, **M51a**, hay **NGC 5194**) là thiên hà xoắn ốc tương tác xoắn ốc hoàn mỹ nằm cách Ngân Hà xấp xỉ 31 triệu năm ánh sáng
thumb|Minh họa các pha về "meteoroid" vào khí quyển thành "meteor" nhìn thấy được, và là "meteorite" khi chạm bề mặt Trái Đất. nhỏ|Willamette Meteorite là thiên thạch to nhất được tìm thấy ở Hoa
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
nhỏ|Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004. **Thiên hà elip** là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ
**Thường Chiếu** (_常照_, ? – 1203), là một tu sĩ, nhà lãnh đạo Phật giáo Đại Việt đời Lý. Ông theo pháp môn Thiền tông, là thiền sư thuộc thế hệ thứ 12 của thiền