Nijō (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1158 đến năm 1165
Tường thuật truyền thống
Trước khi lên ngôi, ông có tên cá nhân của mình (imina) là Morihito -shinnō (守仁親王).
Ông là con trai cả của Thiên hoàng Go-Shirakawa, là cha của người kế vị là Thiên hoàng Rokujō.
Lên ngôi Thiên hoàng
Tháng 9/1158, Thiên hoàng Go-Shirakawa thoái vị và thân vương Morihito chính thức lên ngôi, lấy hiệu là Thiên hoàng Nijō. Ông cải lại niên hiệu của cha, lập thành niên hiệu Hōgen nguyên niên (1158 - 1159).
Dưới thời Nijō, Thiên hoàng thực tế không còn quyền lực gì, mọi quyền lực thực tế thuộc về tay cha mình là Go-Shirakawa. Các dòng họ quý tộc gây chiến quyết liệt, dẫn tới Loạn Heiji (1159 - 1160) mà kết quả là Họ Taira thắng thế, nắm quyền kiểm soát Nhật Bản.
Năm Eiman nguyên niên (1165): Thiên hoàng có vấn đề về sức khỏe. Ông quyết định chỉ định sẵn con trai là Nobuhito làm Thái tử kế vị
Kugyō
- Quan bạch: Konoe Motozane, 1143-1166.
- Tả đại thần: Konoe Motozane.
- Hữu đại thần:
- Nội đại thần
- Đại nạp ngôn:
Niên hiệu
- Hogen (1156-1159)
- Heiji (1159-1160)
- Eiryaku (1160-1161)
- Oho (1161-1163)
- Chōkan (1163-1165)
- Eiman (1165-1166)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nijō** (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
là thiên hoàng thứ 74 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Toba của kéo dài từ năm 1107 đến năm 1123. ## Tường thuật truyền thống Thiên hoàng Toba
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
**Sakuramachi** (Sakuramachi-tennō ?, 08 tháng 2 năm 1720 - 28 tháng 5 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Sakuramachi kéo dài từ
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 88 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1242 đến năm 1246. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
là Thiên hoàng thứ 57 của Nhật Bản theo thứ tự danh sách kế thừa ngôi vua Nhật Bản. Triều đại Yōzei kéo dài từ năm 876 đến 884. ## Tường thuật truyền thống Trước
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663. ## Phả hệ
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
là Thiên hoàng thứ 68 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại Hậu Nhất Điều của kéo dài từ năm 1016 đến năm 1036. ## Tường thuật truyền thống Trước
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
(1258 – khoảng sau năm 1307) là một phụ nữ quý tộc và là một nhà thơ của Nhật Bản. Bà từng là phi tần của Thiên hoàng Go-Fukakusa từ năm 1271 đến 1283, sau
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
, còn được gọi là là một Nội thân vương và Hoàng hậu Nhật Bản. Bà là con gái của Thiên hoàng Toba với Trung cung Fujiwara no Tamako. Bà giữ trách nhiệm tư tế
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
, còn được gọi là là một nữ hoàng của Thiên hoàng Go-Nijō. Cô ấy là con gái lớn của Daijō daijin Tokudaiji Kintaka. Mẹ cô là , con gái thứ ba của Naidaijin Sanjō
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
thumb|Sơ đồ của Bình An kinh cho thấy vị trí của cung điện cũng như cung điện tạm thời Thổ Ngự Môn điện sau phát triển thành hoàng cung Kyoto hiện tại. Phía ngoài Đại
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
**Năm 1143** trong lịch Julius. ## Sự kiện * Adolf II thành lập ra Lübeck, một thành phố Hanse trực thuộc tiểu bang Schleswig-Holstein nằm trong miền Bắc nước Đức ## Sinh * 31 tháng
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no