✨Thiên hoàng Meishō

Thiên hoàng Meishō

là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643

Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số tám phụ nữ trở thành Nữ hoàng đương vị. Sáu người đã trị vì trước bà là (a) Thiên hoàng Suiko, (b) Thiên hoàng Kōgyoku, (c) Thiên hoàng Jitō, (d) Thiên hoàng Gemmei, (e)Thiên hoàng Genshō và (f) Thiên hoàng Kōken. Người phụ nữ thứ tám kế vị chức Nữ hoàng của Nhật Bản là Thiên hoàng Go-Sakuramachi.

Phả hệ

Trước khi lên ngôi tên cá nhân của bà (imina) là Oki-ko (興子) và một tên khác trước khi bà lên ngôi là Onna-Ichi-no-miya (女一宮 ?). Bà là con gái cả của Thiên hoàng Go-Mizunoo có với mẫu hậu Tokugawa Masako (con gái thứ của Shogun Tokugawa Hidetada)

Khác với hoàng tử được gọi là Thân vương, bà và một số công nương con của Thiên hoàng được gọi là Nội thân vương (Naishinnō). Nội thân vương Okiko sống hoàn toàn khép kín trong hoàng cung ở Heian Palace, một cuộc sống trái ngược với đời sống của các công nương khác trong triều đình Thiên hoàng. Bà không có con thừa kế.

Thời cha còn sống, vì tuân theo luật thừa kế của hoàng gia cho con trưởng (là con trai cả) được kế ngôi, song hoàng hậu đầu tiên của Thiên hoàng Go-Mizunoo lại sinh con đầu lòng là con gái. Chiếu đúng luật thừa kế, chỉ có con trưởng được kế vị ngôi vua. Nếu con trưởng mất sớm trước khi kế ngôi thì ngôi vua được nhường cho cháu trai trưởng (trường hợp nhường ngôi của Thiên hoàng Ōgimachi cho cháu trai trưởng là Thiên hoàng Go-Yōzei năm 1586). Hơn nữa phụ nữ được nhiều quyền và bình đẳng về quyền thừa kế tài sản nên có thể, Thiên hoàng Go-Mizunoo theo đúng luật thừa kế mà ông cố là Thiên hoàng Ōgimachi và các Thiên hoàng tiền nhiệm đặt ra, nhường ngôi cho con trưởng. Nhưng vợ ông lại sinh con đầu tiên là con gái, nên ông sẽ nhường ngôi cho con gái cả là Nội Thân vương Okiko.

Lên ngôi Thiên hoàng

Ngày 22 tháng 12 năm 1629, Nội thân vương Okiko lên ngôi Thiên hoàng ngay sau khi cha là Thiên hoàng Go-Mizunoo vừa thoái vị, lấy hiệu là Thiên hoàng Meishō. Tên hiệu "Meishō" được ghép từ 3 ký tự cuối của tên hiệu hai vị Nữ hoàng nổi tiếng và cũng là hai mẹ con là Thiên hoàng Gemmei và Thiên hoàng Genshō, hai Nữ Thiên hoàng nổi tiếng đầu thời Nara.

Năm 1633 (Kan'ei 10, ngày 20 tháng 1): Động đất ở Odawara (tỉnh Sagami).

Năm 1635 (Kanei 12): Vua Triều Tiên là Injo cử sứ giả sang lập quan hệ ngoại giao với Thiên hoàng.

Ngày 14 tháng 11 năm 1643, Thiên hoàng Meishō thoái vị và nhường ngôi cho em trai là Thân vương Tsuguhito. Thân vương sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Go-Kōmyō.

Sau khi thoái vị, bà trở về sống trong cung, tập tu thiền và mất năm 1696.

Công khanh

  • Sesshō, Ichijo Akiyoshi, 1629-1635
  • Sesshō, Nijo Yasumichi, 1635-1647
  • tả đại thần
  • hữu đại thần
  • nội đại thần
  • đại nạp ngôn

Niên hiệu

  • Kan'ei (1624-1644)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663. ## Phả hệ
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Tại Nhật Bản, là tước vị được dành cho chính thất của Thiên hoàng, khi một người phụ nữ ngồi vào ngôi vị Nhật hoàng, bà ta sẽ được gọi là hay . Nhật Bản
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
****, ấu danh , thông gọi **Hoà Cơ** (和姫; Kazuhime; _công chúa Kazu_); là _hoàng hậu_ của Thiên hoàng Go-Mizunoo. Bà là con gái của Tokugawa Hidetada - Tướng Quân thứ hai của Mạc phủ
là một khu lăng mộ của Hoàng gia Nhật Bản tại Higashiyama-ku, Kyoto. Nơi đây chôn cất 16 vị Thiên hoàng của Nhật Bản. Các ngôi mộ nằm trong ngôi chùa Sennyū-ji. ## Các Thiên
**Tokugawa Iemitsu** (Kanji: 徳川家光, kana: とくがわいえみつ, phiên âm: Đức Xuyên Gia Quang, 12 tháng 8, 1604 - 8 tháng 6, 1651), là Vị Chinh Di Đại tướng quân thứ 3 của dòng họ Tokugawa trong
**Tây Hương Cục** ( hoặc hay **', 1552  - 1 tháng 7 năm 1589), còn được biết đến với tên gọi là **Oai''', là vị thứ thất kiêm nữ quan thân cận của Tướng quân
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
**Nhiếp chính** (chữ Hán: 攝政), tiếng Anh gọi là **Regent**, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia
là vị Tướng Quân thứ 2 của Mạc phủ Tokugawa. Ông là con trai thứ ba của Tokugawa Ieyasu, vị Tướng Quân đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa. ## Thiếu thời Tokugawa Hidetada được phu
nhỏ|373x373px| _[[Vườn mơ ở Kameido_ (1857), một trong những bản họa nổi tiếng nhất thuộc bộ tác phẩm _Trăm danh thắng Edo_ của Utagawa Hiroshige. ]] là một bộ tác phẩm in mộc bản, được
, hay còn có tên là một nghệ sĩ Nhật Bản. Ông được công nhận rộng rãi là bậc thầy vĩ đại cuối cùng của thể loại _tranh in mộc bản_ (woodblock printing) ở ukiyo-e.