✨Thiên Hậu Thánh mẫu

Thiên Hậu Thánh mẫu

Thiên Hậu Thánh Mẫu () hay bà Thiên Hậu, còn gọi là Ma Tổ (媽祖), Mẫu Tổ (母祖), hay là Thiên Thượng Thánh Mẫu (天上聖母) hoặc Thiên Hậu Nguyên quân (天后元君); là một vị thần quan trọng trong tín ngưỡng của người Trung Hoa và người Việt gốc Hoa.

Bà được xem như vị thần bảo trợ của ngư phủ và người đi biển, được tôn kính đặc biệt cả trong Phật giáo và Đạo giáo ở các quốc gia Đông Á, và nhất là tại Đài Loan. Ngày tưởng niệm bà là ngày 23 tháng 3 âm lịch hằng năm.

Sự tích

Theo học giả Vương Hồng Sển thì bà có tên là Lâm Mặc Nương, người gốc ở đảo Mi Châu, Bồ Dương, Phúc Kiến. Bà sinh ngày 23 tháng 3 năm Giáp Thân (1044), đời vua Tống Nhân Tông. Mẹ của bà phải mang thai 14 tháng mới hạ sinh. Sau đó, 8 tuổi bà biết đọc, 11 tuổi bà tu theo Phật giáo. 13 tuổi, bà thọ lãnh thiên thơ: thần Võ Y xuống cho một bộ "Nguyên vị bí quyết" và bà tìm được dưới giếng lạn một xấp cổ thư khác, rồi coi theo đó mà luyện tập đắc đạo, bà còn xem thiên văn trên biển cho ngư dân đảo Mi Châu.

Một lần, cha bà tên Lâm Nguyện ngồi thuyền cùng hai anh trai (anh của bà), chở muối đi bán tỉnh Giang Tây, giữa đường thuyền lâm bão lớn... Lúc đó bà đang ngồi dệt vải cạnh mẹ và trong lúc ngủ đã xuất thần để đi cứu cha và hai anh. Bà dùng răng cắn được chéo áo của cha, hai tay nắm hai anh, giữa lúc đó mẹ gọi bà thức giấc, bà vừa hở môi trả lời thì sóng cuốn cha đi mất dạng, chỉ cứu được hai anh. Từ đó, mỗi khi thuyền bè ngoài biển bị nạn người ta đều gọi vái đến bà. Năm Canh Dần (1110) nhà Tống sắc phong cho bà là "Thiên Hậu Thánh Mẫu".

Theo những tài liệu khác cho biết bà sinh năm 960 tại đảo Mi Châu, huyện Bồ Điền, phủ Hưng Hóa, tỉnh Phúc Kiến; là con thứ 7 của ngư phủ Lâm Nguyện , còn gọi là Lâm Thiện Nhân. Ông nội bà từng là Tổng đốc ở Phúc Kiến. Khi sinh ra bà không khóc không la, nên còn gọi là Mặc Nương ("Cô gái im lặng"). Nổi tiếng bơi giỏi từ năm 15 tuổi. Năm 16 tuổi, Lâm Mặc Nương lượm được 2 miếng "Đồng phù" (bùa vẽ trên miếng đồng) ở dưới giếng nước và tập luyện theo, nên trở thành có phép lạ và nổi danh từ đó qua những sự việc được cứu người vượt biển và thu phục và cảm hóa các vị ác thần (như 2 hung thần Thiên lý nhãnThuận phong nhĩ) được kể lại

Sau khi bà mất được dân làng nhớ ơn, suy tôn là "Thông hiền linh nữ" và lập đền thờ. Triều đình nhà Tống sắc phong cho bà là "Thần nữ", "Nam Hải thần nữ", đời Tống Cao Tông phong bà là "Sùng Linh Huệ Chiêu Ứng Phu nhân". Đời Nguyên Thế Tổ phong là "Hộ Quốc Linh Trước Thiên Phi" . Sau gia phong "Thiên Hậu" vào đời Khang Hy (nhà Thanh).

Thờ phụng

Bắt đầu từ Phúc Kiến, sự linh ứng của bà Thiên Hậu được lan truyền sang khu vực duyên hải lân cận như Chiết Giang, Quảng Đông, Đài Loan và từ đó đến tất cả các khu vực ven biển của Trung Quốc đại lục. Với sự di cư của người Trung Quốc trong khoảng thời gian từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 20, sự thờ phụng tiếp tục lan truyền sang Việt Nam, Nhật Bản và các nước Châu Á khác; bà Thiên Hậu được xem như hộ thần của các vùng biển, vì vậy là một trong những vị thần được thờ phượng rộng rãi nhất trong cộng đồng người Hoa hải ngoại, vốn ra đi bằng đường biển. Tổng cộng, có hơn 1.500 ngôi miếu Thiên Hậu ở 26 quốc gia trên thế giới.

Tại Việt Nam, miếu thờ bà xuất hiện tại những khu đô thị có sự xuất hiện của người Hoa di cư đến trong khoản thời gian từ lúc Nhà Minh sụp đổ cho đến trước 1975. Bà Thiên Hậu là một trong những vị thần được thờ cúng rộng rãi nhất, bên cạnh Quan Thánh, Bắc Đế hay Quan Âm. Ngoài tên gọi phổ biến nhất là Thiên Hậu Miếu, các cơ sở thờ tự Bà còn được gọi là Thiên Hậu Cung, Miễu A Má, Pò Miễu hay Chùa Bà. Dưới đây là danh sách một vài ngôi miếu mà Bà Thiên Hậu là vị thần được thờ phượng ở gian chính:

Miền Bắc

  • Đền Thiên Hậu Thánh Mẫu, Trà Cổ, Móng Cái, Quảng Ninh
  • Phúc Triều Huệ Hội Quán (Đền Sìu Châu), 1 Hàng Sắt, Nam Định
  • Đền Thiên Hậu, 56 Trưng Trắc, Hưng Yên
  • Đông Đô Quảng Hội, đ. Phố Hiến, Hưng Yên
  • Phúc Kiến Hội Quán, 40 Lãn Ông, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Miền Trung

  • Triều Châu Hội Quán, 319 Chi Lăng, Huế, Thừa Thiên - Huế
  • Quỳnh Phủ Hội Quán, 307 Chi Lăng, Huế, Thừa Thiên - Huế
  • Thiên Hậu Cung, làng Minh Hương, Hương Vinh, Hương Trà, Thừa Thiên - Huế
  • Thiên Hậu Cung, 407 Phan Châu Trinh, Hải Châu, Đà Nẵng
  • Dương Thương Ngũ Bang Hội Quán, 64 Trần Phú, Hội An, Quảng Nam
  • Phước Kiến Hội Quán, 46 Trần Phú, Hội An, Quảng Nam
  • Ngũ Bang Hội Quán, 283 Bạch Đằng, Quy Nhơn, Bình Định
  • Thiên Hậu Cung, 152 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, Bình Định
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Nước Mặn), Phước Quang, Tuy Phước, Bình Định
  • Mân Việt Hội Quán, 19/4 Phan Đình Phùng, Tuy Hòa, Phú Yên
  • Hải Nam Thiên Hậu Miếu, đ. 23 Tháng 10, Nha Trang, Khánh Hòa
  • Phước Triều Hội Quán, đ. Lương Định Của, Nha Trang, Khánh Hòa
  • Quỳnh Phủ Hội Quán (Chùa Tàu), đ. Hai Tháng Tư, Ninh Hòa, Khánh Hòa
  • Tuệ Thành Hội Quán (Chùa Bà Quảng Đông), 338 Trần Quý Cáp, Ninh Hòa, Khánh Hòa
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Diên Khánh), đ. Yên Ninh, Khánh Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận
  • Thiên Hậu Cung, đ. Phú Long, Phan Thiết, Bình Thuận
  • Tứ Bang Hội Quán (Chùa Bà), 6 Nguyễn Minh Châu, Mũi Né, Phan Thiết, Bình Thuận
  • Kim Sơn Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Phan Rí), QL.1, Phan Rí Thành, Bắc Bình, Bình Thuận.

Đông Nam Bộ

Thành phố Hồ Chí Minh

  • Hội quán Tuệ Thành (Chùa Bà Quảng Đông), 710 Nguyễn Trãi, Q5
  • Hà Chương Hội Quán (Chùa Bà Chương Châu), 802 Nguyễn Trãi, Q5
  • Tam Sơn Hội Quán (Chùa Bà Phước Châu), 118 Triệu Quang Phục, Q5
  • Quỳnh Phủ Hội Quán (Chùa Bà Hải Nam), 276 Trần Hưng Đạo, Q5
  • An Hòa Miếu, 502/20 đ. Hưng Phú, phường 9, Q8
  • Quảng Triệu Hội Quán (Chùa Bà Cầu Ông Lãnh), 122 Võ Văn Kiệt, Q1
  • Thiên Hậu Thánh Miếu (Chùa Bà chợ Đũi), 284 NTMK, Q3
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Hòa Hưng), 348 CMT8, Q3
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Xóm Chiếu), 4 Xóm Chiếu, Q4
  • Hòa Hiệp Hội, 262/93 Đoàn Văn Bơ Q4
  • Thiên Hậu Tự, 21 Lê Trực, Phường 7, Bình Thạnh
  • Thiên Hậu Miếu, cầu Tân Thuận, Q7
  • Thất Phủ Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà chợ Gò Vấp), đ. Nguyễn Thái Sơn, Gò Vấp
  • Quần Tân Hội Quán (Chùa Bà Sùng Chính), 2 Nguyễn Văn Nghi, Gò Vấp
  • Chùa Bà Thiên Hậu, 260 Nguyễn Thị Định, Bình Trưng Tây, TP. Thủ Đức
  • Thiên Hậu Miếu, 4/107 Đặng Thúc Vịnh, Thới Tam Thôn, Hóc Môn
  • Thiên Hậu Miếu, đ. Võ Thị Sáu, Thới Tam Thôn, Hóc Môn
  • Thương Long Hội Quán, 26/2 ấp 2, Đông Thạnh, Hóc Môn
  • Thiên Hậu Miếu, đ. Lê Thương, Cần Thạnh, Cần Giờ.

Đồng Nai

  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Bửu Long), đ. Huỳnh Văn Nghệ, Biên Hòa
  • Sùng Chính Hội Quán, đ. Quang Trung, Biên Hòa.

Bình Dương

  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà cũ), Chánh Nghĩa, Thủ Dầu Một
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Phú Cường), 4 Nguyễn Du, Thủ Dầu Một
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Bưng Cầu), đ. Bùi Ngọc Thu, Hiệp An, Thủ Dầu Một *Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Thành phố mới), đ. Lê Hoàn, Thủ Dầu Một
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Lái Thiêu), đ. Châu Văn Tiếp, Thuận An
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Chợ Búng), đ. CMT8, Thuận An
  • Thất Phủ Thiên Hậu Miếu, đ. Trần Hưng Đạo, Dầu Tiếng.

Tây Ninh

  • Thiên Hậu Miếu, 86 Trần Hưng Đạo, Tây Ninh
  • Nhị Phủ Miếu, Trảng Bàng, Trảng Bàng
  • Thanh Anh Cung (Chùa Bà Thiên Hậu), đ. Ngô Gia Tự, Gò Dầu

Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Ngũ Bang Thiên Hậu Cung, đ. Bình Dã, Vũng Tàu
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Sùng Chính), đ. Vi Ba, Vũng Tàu
  • Thiên Hậu Cung, 112 Lê Thành Duy, Bà Rịa.
  • Thiên Hậu Miếu, đ. Trần Hưng Đạo, Phước Hải, Đất Đỏ

Đồng bằng sông Cửu Long

Long An

  • Thiên Hậu Tự, 34 Thủ Khoa Huân, Phường 1, Tân An
  • Thiên Hậu Miếu, 25 Trương Công Định, TT. Thủ Thừa, Thủ Thừa
  • Thiên Hậu Miếu, Vàm Nhật Tảo, Nhật Tân, Tân Trụ

Tiền Giang

  • Thiên Hậu Miếu, 78 Đoàn Thị Nghiệp, Cai Lậy
  • Thiên Hậu Miếu, đ. Trưng Nữ Vương, Cái Bè, Cái Bè
  • Thiên Hậu Miếu, chợ An Hữu, Cái Bè.

Bến Tre

  • Thất Phủ Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Mỹ Lồng), Mỹ Thạnh, Giồng Trôm
  • Thiên Hậu Miếu, đ. Trần Hưng Đạo, Ba Tri.

Đồng Tháp

  • Thất Phủ Thiên Hậu Cung, đường Trần Hưng Đạo, Phường 1, thành phố Sa Đéc
  • Chùa Bà Thiên Hậu Thánh Mẫu, Khóm Bình Thạnh 1, Thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò

Vĩnh Long

  • Minh Hương Hội Quán, 132 Nguyễn Chí Thanh, phường 5, Vĩnh Long
  • Quảng Triệu Hội Quán, 70 Ba Mươi Tháng Tư, phường 1, Vĩnh Long
  • Thất Phủ Miếu, Cầu Ba Càng, Song Phú, Tam Bình
  • Thất Phủ Miếu (Chùa Bà Cái Vồn), đ. Ngô Quyền, Bình Minh
  • Thiên Hậu Miếu, DT904, Bình Ninh, Tam Bình.

Trà Vinh

  • Thiên Hậu Cung, 145 Nguyễn Đáng, Trà Vinh
  • Thiên Hậu Miếu, QL53, Phước Hảo, Châu Thành
  • Thiên Hậu Miếu, 162/2 ấp Vĩnh Bảo, Hòa Thuận, Châu Thành *Thiên Hậu Cung (Chùa Bà), HL6, Huyền Hội, Càng Long
  • Lục Cung Thánh Miếu (Chùa Bà Mã Châu), 6 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Trà Cú
  • Thiên Hậu Thánh Mẫu Miếu, Định An, Trà Cú
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Bình Tân), HL18, Hiệp Hòa, Cầu Ngang
  • Thiên Hậu Cung, HL51, Phong Phú, Cầu Kè
  • Thiên Hậu Cung, QL54, Tiểu Cần, Tiểu Cần
  • Thiên Hậu Miếu, QL60, Cầu Quan, Tiểu Cần
  • Chơn Minh, Miếu, QL53, ấp Cây Cồng, Đôn Xuân, Duyên Hải

An Giang

  • Thiên Hậu Miếu, 232 Châu Long, Châu Đốc
  • Thiên Hậu Miếu, Long Sơn, Tân Châu
  • Thất Sơn Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Nước Hẹ núi Cấm), Tân Lợi, Tịnh Biên
  • Mã Châu Tự (Chùa Bà núi Nước), đ. Thủy Đài Sơn, Ba Chúc, Tri Tôn
  • Côn Lôn Cổ Tự (Chùa Bà Nam Qui), Châu Lăng, Tri Tôn

Cần Thơ

  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Ba Láng), đ. Võ Tánh, Cái Răng.

Sóc Trăng

  • Thiên Hậu Thánh Mẫu Miếu (Chùa Bà chợ Bông Sen), đ. Điện Biên Phủ, Sóc Trăng
  • Thất Phủ Thiên Hậu Miếu, đ. Nguyễn Thái Học, TT. Mỹ Xuyên, Mỹ Xuyên
  • Hội Quán Triều Châu (Chùa Bà Quốc Quang) , đ. Lý Thường Kiệt, TT. Mỹ Xuyên, Mỹ Xuyên
  • Quảng Châu Thiên Hậu Miếu, đ. Phan Đình Phùng, TT. Mỹ Xuyên, Mỹ Xuyên
  • Thiên Hậu Miếu, đ. Phan Thanh Giản, TT. Mỹ Xuyên, Mỹ Xuyên
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Dù Tho), HL12, Tham Đôn, Mỹ Xuyên
  • Quảng Đông Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Cổ Cò), Ngọc Tố, Mỹ Xuyên
  • Thiên Hậu Cổ Miếu, HL12, ấp Hòa Muôn, Ngọc Tố, Mỹ Xuyên
  • Thiên Hậu Thánh Mẫu Miếu (Chùa Bà Bưng Tonsa), Viên An, Trần Đề
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Vàm Tấn), đ. 30 Tháng 4, Đại Ngãi, Long Phú
  • Thiên Hậu Cung, Ấp Phố, Hậu Thạnh, Long Phú
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Mã Châu), Nhơn Mỹ, Kế Sách
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Vũng Thơm), DT932, Phú Tân, Châu Thành
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà An Trạch), An Hiệp, Châu Thành
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Vĩnh Châu), đ. Trần Hưng Đạo, phường 1, Vĩnh Châu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Hải Ngư) đ. Lê Lai, phường 1, Vĩnh Châu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Cà Lăng), HL31, phường 2, Vĩnh Châu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Lạc Hòa), HL29, Lạc Hòa, Vĩnh Châu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Vĩnh Thạnh), HL29, Vĩnh Hải, Vĩnh Châu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Vĩnh Hải), Nam Sông Hậu, Vĩnh Hải, Vĩnh Châu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà chợ Huỳnh Kỳ), Nam Sông Hậu, Vĩnh Hải, Vĩnh Châu.

Bạc Liêu

  • Quảng Triệu Hội Quán Thiên Hậu Cung, 89 Hoàng Diệu, Bạc Liêu
  • Thiên Hậu Thánh Mẫu Cung, 85 Hai Bà Trưng, Bạc Liêu
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Vĩnh An), Vĩnh Trạch, Bạc Liêu
  • Thiên Hậu Cung, Hộ Phòng, Giá Rai
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Ba Đình), Vĩnh Lộc A, Hồng Dân
  • Thiên Hậu Miếu, Vĩnh Lộc A, Hồng Dân
  • Thiên Hậu Miếu (Miếu Ông - Miếu Bà), Gành Hào, Đông Hải
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Cây Giang), Long Điền, Đông Hải.

Cà Mau

  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Mã Châu), 68 Lê Lợi, Cà Mau
  • Thiên Hậu Miếu, 20 DT961, Thới Bình, Thới Bình
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Cái Rắn), QL.1, Phú Hưng, Cái Nước
  • Thiên Hậu Cung, Sông Đốc, Trần Văn Thời.

Kiên Giang

  • Lôi Quỳnh Hội Quán (Chùa Bà Mã Châu), 23 Tô Châu, Hà Tiên
  • Hải Nam Hội Quán, 31 Thành Thái, Rạch Giá
  • Quảng Triệu Hội Quán, 37 Lê Lợi, Rạch Giá
  • Thiên Hậu Cung (Chùa Bà Rạch Sỏi), đ. Trần Cao Vân, Rạch Giá
  • Thiên Hậu Miếu (Chùa Bà Tắc Cậu), Bình An, Châu Thành
  • Thiên Hậu Thánh Mẫu Miếu, ấp Tân Bình, Vĩnh Bình Bắc, Vĩnh Thuận
  • Miếu Bà Mã Châu, đảo Hòn Sơn, Kiên Hải.

Phế tích

  • Quảng Đông Hội Quán, tọa lạc ở vị trí ngày nay là chợ Tam Bạc, phường Phan Bội Châu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
  • Quảng Đông Hội Quán, nay trưng dụng làm Trường mầm non Trần Phú ở 139 Bach Đằng, phường Lê Thanh Nghị, TP. Hải Dương, Hải Dương.
  • Thiên Hậu Cung (Đền Nhà Bà), đường Nguyễn Công Trứ, phường Hồng Sơn, Vinh, Nghệ An. Miếu bị hư hại và bỏ hoang trong bối cảnh người Hoa rời Vinh di cư lên Hà Nội tránh chiến tranh vào thập niên 60 thế kỉ 20.
  • Hải Bình Cung, đ. Hai Bà Trưng, Minh An, Hội An, Quảng Nam. Ngày nay, chỉ còn sót lại cổng miếu, nằm cạnh cổng Cẩm Hà Cung (thờ Bảo Sanh Đại Đế) và được người địa phương gọi chung là Cổng chùa bà Mụ.
  • Thất Phủ Thiên Hậu Cung Chợ Lớn, hiện hoang phế, nằm bên trong Trung tâm Thể dục thể thao Quận 5, 756 Nguyễn Trãi, Quận 5, TP.HCM.
  • Phú Tân Hội, nằm trong khuôn viên Cà Phê Thùy Linh, 126 Ngô Quyền, Lái Thiêu, Thuận An, Bình Dương.
  • Minh Hương Hội Quán Cần Thơ, nằm ở ngã ba đường Quang Trung và Nguyễn Thị Minh Khai, quận Ninh Kiều, Cần Thơ; bị dỡ bỏ vào năm 1997 để xây cầu Quang Trung.
  • Tuệ Thành Công Sở Ba Xuyên, nay ở vị trí 95 Hai Bà Trưng, phường 1, TP. Sóc Trăng, Sóc Trăng.

Tên thông dụng

  • Ma Tổ (chữ Hán: 媽祖, Mazu) có nghĩa là "mẹ, tổ tiên"), hay là Ma Tổ Bà (chữ Hán: 媽祖婆, Mazu-po), phiên âm như Matsu trong Wade-Giles
  • Thiên Hậu (chữ Hán: 天后)
  • Thiên Phi (chữ Hán: 天妃, bính âm: Tian Fei, Romanji: Tenpi)
  • A Ma hay A Bà (chữ Hán: 阿媽, 阿婆)
  • Thiên Thượng Thánh Mẫu hay Thiên Hậu Thánh Mẫu (chữ Hán: 天上 聖母, 天后 聖母)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên Hậu Thánh Mẫu** () hay **bà Thiên Hậu**, còn gọi là **Ma Tổ** (媽祖), **Mẫu Tổ** (母祖), hay là **Thiên Thượng Thánh Mẫu** (天上聖母) hoặc **Thiên Hậu Nguyên quân** (天后元君); là một vị thần
**Thánh Mẫu** hay **Thánh bà** là danh hiệu hoặc cách gọi để chỉ về người phụ nữ (hoặc người mẹ) đáng kính, đáng tôn trọng về mặt tâm linh và thường được xem là một
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
Miếu Bà Thiên Hậu ở Bình Dương **Thiên Hậu Cung** (天后宮) hay còn được biết với tên gọi là **Chùa Bà Thiên Hậu** (天后祠, 天后寺), gọi tắt là **chùa Bà**, hay **miếu Thiên Hậu** (天后廟)
Hội quán Tuệ Thành vào năm 2013 **Hội quán Tuệ Thành** (chữ Hán: 穗城會館), thường được gọi là **Miếu Thiên Hậu** hay **Chùa Bà Chợ Lớn**, là một cơ sở tín ngưỡng thờ Thiên Hậu
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
thumb|Mẫu Thượng Ngàn trong [[tranh Hàng Trống]] phải|bàn thờ mẫu Thượng Ngàn **Lâm Cung Thánh Mẫu** (林宮聖母) hay **Mẫu Thượng Ngàn** (母上𡶨) hoặc **Bà Chúa Thượng Ngàn** (婆主上𡶨), **Thượng Ngàn Lê Mại Đại Vương** (上岸黎邁大王)
**Đền Thánh Mẫu** là di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng thuộc xã Đông Sơn, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Đền thờ một bà Hoàng hậu nhà Đinh có tên húy
phải|nhỏ|Hội quán Quảng Triệu **Hội quán Quảng Triệu** (chữ Hán: 廣肇會館), còn được gọi là **Miếu Thiên Hậu** hay **Chùa Bà Cầu Ông Lãnh**, là một cơ sở tín ngưỡng tại địa chỉ số 156
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝慈高皇后, ; 1575 - 31 tháng 10 năm 1603), là một Đại phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, đồng thời là sinh mẫu của
Tuy không nhiều lễ hội như những nơi khác, nhưng Bình Dương có nét văn hóa lễ hội rất đặc trưng như lễ hội chùa ông Bổn, lễ hội Kỳ Yên tại các đình thần,
Nữ thần Po Nagar hay theo cách gọi của người Việt là Thánh Mẫu Thiên Y A Na Đức bà **Thiên Y A Na** (Chữ Hán: 天依阿那) hay **Bà Chúa Ngọc** (婆主玉), **Bà Hồng** (婆紅),
**Vĩnh Hậu** là một xã thuộc tỉnh Cà Mau, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vĩnh Hậu có vị trí địa lý: *Phía đông giáp phường Bạc Liêu và phường Hiệp Thành *Phía tây giáp
**Tây Ninh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Tây Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Tây Ninh nằm ở trung tâm tỉnh Tây Ninh, có vị trí địa lý: *Phía đông
**Lễ hội Nghinh Ông Quan Thánh Đế Quân** là một lễ hội của người Hoa tại Phan Thiết. Lễ hội truyền thống này tiêu biểu cho phong tục tập quán và tín ngưỡng của người
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
**Linh Từ Quốc mẫu** (chữ Hán: 靈慈國母,1193[?]–1259), hay còn gọi là **Kiến Gia Hoàng hậu** (建嘉皇后), **Thuận Trinh Hoàng hậu** (順貞皇后) hay **Huệ hậu** (惠后), là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Lý với tư
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
nhỏ|phải|Tượng thờ Quốc mẫu Âu Cơ tại Đền Hùng trong Công viên Tao Đàn nhỏ|phải|Ban thờ Tam Tòa Thánh mẫu trong Phật điện của Tu viện Vĩnh Nghiêm thuộc Quận 12 Điện thờ [[Liễu Hạnh
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hoa hậu Thế giới **(tiếng Anh: **Miss World**) là tên cuộc thi sắc đẹp quốc tế được Sách Kỷ lục Guinness công nhận là cuộc thi có có quy mô lớn thứ nhất trên thế
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5