thumb|right|[[Thiên hà Viên Quy, thiên hà Seyfert Type II]]
Thiên hà Seyfert là một trong hai nhóm thiên hà hoạt động lớn nhất, cùng với các quasar. Chúng có nhân giống quasar (rất sáng, xa và là nguồn phát bức xạ điện từ lớn) với độ sáng bề mặt rất cao, thể hiện qua một quang phổ có những đường phát xạ của trạng thái ion hóa cao và mạnh, nhưng không giống quasar, thiên hà chủ của chúng có thể được xác định rõ ràng.
Thiên hà Seyfert chiếm khoảng 10% tổng số thiên hà và là một trong những vật thể được nghiên cứu nhiều nhất trong thiên văn học, chúng trước kia được cho là có nguồn năng lượng từ những hiện tượng tương tự xảy ra trong các quasar, mặc dù chúng gần hơn và sáng yếu hơn các quasar.
Thiên hà Seyfert được đặt tên theo Carl Seyfert, người đầu tiên miêu tả phân loại này vào năm 1943.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|[[Thiên hà Viên Quy, thiên hà Seyfert Type II]] **Thiên hà Seyfert** là một trong hai nhóm thiên hà hoạt động lớn nhất, cùng với các quasar. Chúng có nhân giống quasar (rất sáng, xa
**Thiên hà Viên Quy** (**ESO 97-G13**) là một thiên hà Seyfert nằm ở chòm sao Viên Quy và là một trong những thiên hà gần Ngân hà của chúng ta nhất. (xem thêm NGC 185).
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
**Thiên hà Xoáy Nước** (còn gọi là **Messier 51a**, **M51a**, hay **NGC 5194**) là thiên hà xoắn ốc tương tác xoắn ốc hoàn mỹ nằm cách Ngân Hà xấp xỉ 31 triệu năm ánh sáng
**NGC 3393** là một thiên hà xoắn ốc có rào chắn nằm trong chòm sao Hydra. Nó nằm cách Trái Đất khoảng 180 triệu năm ánh sáng, với kích thước biểu kiến của nó đo
**SDSS J0849+1114** (**SDSS J084905.51+111447.2**) là sự hợp nhất thiên hà giai đoạn cuối của ba thiên hà nằm trong chòm sao Cự Giải. Các thiên hà này nằm cách Trái Đất 1,06 tỷ năm ánh
nhỏ|Hình ảnh NGC 4138 chụp bằng [[kính viễn vọng không gian Hubble]] **NGC 4138** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm ở phía bắc chòm sao Lạp Khuyển. Khoảng cách của nó
**NGC 973** là một thiên hà xoắn ốc khổng lồ nằm trong chòm sao Tam Giác. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 200 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với kích thước rõ ràng
**NGC 6951** (ngoài ra còn được biên mục với tên là _NGC 6952_) là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Tiên Vương. Khoảng cách của nó với
thumb|NGC 2655 từ Planewave CDK24 ở Julian, CA **NGC 2655** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Lộc Báo. Tính từ trái đất, khoảng cách của nó xấp xỉ
nhỏ|Hình ảnh NGC 2681 được chụp bởi [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 2681** là tên của một thiên hà hình hạt đậu và nằm trong chòm sao Đại Hùng. Tính từ Trái Đất, khoảng cách
**NGC 4477** (các định danh khác là **CGCG 70-129, IRAS 12275+1354, MCG 2-32-97, PGC 41260, UGC 7638, VCC 1253** nằm trong chòm sao Hậu Phát. Khoảng cách của nó với Trái Đất là khoảng xấp
**3C 109** là một thiên hà Seyfert nằm trong chòm sao Kim Ngưu.
**3C 223** là một thiên hà Seyfert trong chòm sao Leo Minor.
**3C 303** là một thiên hà Seyfert giống một chuẩn tinh nằm trong chòm sao Mục Phu.
**3C 171** là một thiên hà Seyfert nằm trong chòm sao Thiên Miêu.
**3C 61.1** là một thiên hà Seyfert trong chòm sao Tiên Vương.
**NGC 185** (hay tên khác là **Caldwell 18**) là tên của một thiên hà lùn hình cầu nằm trong chòm sao Tiên Hậu. Khoảng cách của nó với Trái Đất là xấp xỉ khoảng 2,08
**NGC 6819** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Khổng Tước. Khoảng cách của thiên hà này đối với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 87 triệu
**NGC 1409**(tên gọi khác: **PGC 13553, MCG 0-10-11, UGC 2821, ZWG 391,28, KCPG 93A, VV 729, 3ZW 55, NPM1G -01.0133**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Kim Ngưu cách
**3C 305** là một thiên hà radio Seyfert 2 nằm trong chòm sao Thiên Long.
**Messier 88** (còn gọi là _M88_ hay _NGC 4501_) là thiên hà xoắn ốc nằm cách hệ Mặt Trời khoảng 60 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Hậu Phát. Charles Messier phát hiện ra
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3982 chụp bằng [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 3982** (tên khác là **UGC 6918** và **PGC 37520**) là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao
**NGC 3511** là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Cự Tước. Khoảng cách của nó tới Trái Đất khoảng xấp xỉ 45 triệu năm ánh sáng. Kích thước
**NGC 4302** là một thiên hà xoắn ốc cạnh trên nằm cách xa khoảng 55 triệu năm ánh sáng (khoảng 520,34 triệu tỷ kilômét) và là một trong những thành viên của Cụm Xử Nữ.
**Messier 77** (còn gọi là **_ NGC 1068_** , **_ Cetus A_**) là một thiên hà xoắn ốc có thanh nằm cách Trái Đất 47 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Kình Ngư (Cetus).
nhỏ|Ảnh phát họa những gì bao quanh lỗ đen siêu khối lượng của NGC 3783 **NGC 3783** là tên của một thiên hà xoắn ốc có thanh chắn nằm trong chòm sao Nhân Mã. Khoảng
**NGC 4151** là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Khoảng cách của nó tính từ Trái Đất là xấp xỉ 62 triệu năm ánh sáng. Ngày
**NGC 262** (còn được gọi là **Markarian 348**) là một thiên hà xoắn ốc khổng lồ trong cụm LGG 14 Nó được phát hiện vào ngày 17 tháng 9 năm 1885 bởi Lewis A. Swift.
**NGC 426** là một thiên hà hình elip cũng được phân loại là thiên hà Seyfert. Nó nằm trong chòm sao Kình Ngư và được phát hiện vào ngày 20 tháng 12 năm 1786 bởi
Quasar [[3C 273 do kính thiên văn Hubble chụp.]] **Quasar**, (viết tắt của tên tiếng Anh: _quasi-stellar object_, có nghĩa là _vật thể giống sao_, trong tiếng Việt, quasar còn được gọi là **chuẩn tinh**)
**HE0450-2958** là một chuẩn tinh bất thường. Nó được gọi là "chuẩn tinh trần trụi" và "chuẩn tinh không nhà" vì dường như thiếu thiên hà chủ. Người ta ước tính nó xa khoảng một
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Messier 106** (còn được gọi là **NGC 4258**) là một thiên hà xoắn ốc trung gian trong chòm sao Lạp Khuyển. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào năm 1781. M106 nằm cách Trái Đất
**NGC 3621** là tên của một thiên hà xoắn ốc nằm trong một chòm sao ở vùng xích đạo tên là Trường Xà. Nó tương đối sáng và có thể nhìn thấy rõ bằng một
nhỏ|Hình ảnh của NGC 2768 chụp bởi [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 2768** (hay các tên khác là **UGC 4821** và **PGC 25915**) là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm
**NGC 89** là một thiên hà hình xoắn ốc hoặc hình lăng trụ, một phần của Bộ tứ Robert, một nhóm gồm bốn thiên hà tương tác. Thành viên này có hạt nhân Seyfert 2
**3C 390.3** là một thiên hà radio trong chòm sao Thiên Long. Nó cũng là một thiên hà Seyfert I và có một nguồn tia X.
**3C 249.1** là một thiên hà Seyfert nằm trong chòm sao Thiên Long.
nhỏ|Hình ảnh của NGC 5033 **NGC 5033** là tên của một thiên hà xoắn ốc nghiêng nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Các phương pháp đo khoảng cách của nó đến Ngân Hà là khoảng
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3941 bởi [[Sloan Digital Sky Survey|SDSS]] **NGC 3941** là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Đại Hùng. Tính từ trái đất, nó có khoảng cách
nhỏ|Hình chụp thiên hà NGC 3077 bởi [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 3077** (hay tên gọi khác là **UGC 5398**, **PGC 29146**) là tên của một thiên hà elip nhỏ bị phá vỡ. Nó là
**NGC 2685** (còn được gọi **Thiên hà Helix**) là một thiên hà dạng vòng và cực Seyfert Loại 2 trong chòm sao Đại Hùng. Nó dài khoảng 50.000 năm ánh sáng và khoảng 42
**Viên Quy** (**圓規**; tiếng Latinh: **Circinus**, nghĩa là 'com-pa') là một chòm sao nhỏ, mờ trên bầu trời bán cầu nam được nhà thiên văn học người Pháp Nicolas-Louis de Lacaille đề xuất lần đầu
**3C 268.3** là một thiên hà Seyfert/quasar trong chòm sao Ursa Major.
**Cự Xà** (tiếng Trung Quốc: 巨蛇; ) là một chòm sao trên bầu trời bán cầu bắc. Đây là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn học Ptolemy liệt kê vào thế kỷ
nhỏ|trái|Mục Phu dẫn hai con chó săn Asterion và Chara Chòm sao **Lạp Khuyển** (chữ Hán: 獵犬; tiếng La Tinh: **_Canes Venatici_** dùng để chỉ _chó săn_) là một trong 88 chòm sao hiện đại,
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ