Thiên Bình (hay còn gọi Thiên Xứng, Hán ngữ: 天秤/天稱, ♎, trong ngôn ngữ một số nước phương Tây và tiếng Latinh là Libra để chỉ cái cân đĩa) là một chòm sao trong hoàng đạo. Nó là một chòm sao khá mờ và không có ngôi sao nào có độ sáng cấp một, nằm giữa Xử Nữ về phía tây và Thiên Yết về phía đông. Như tên gọi của các sao sáng hơn cả, nó là một phần trong các vuốt của Bọ Cạp.
Các đặc trưng nổi bật
Các ngôi sao sáng nhất trong Thiên Bình tạo ra một hình tứ giác:
- α Librae, Zubenelgenubi ("vuốt phía nam"), là sao đôi thấy được;
- β Librae, Zubeneschamali ("vuốt phía bắc");
- γ Librae, Zubenelakrab ("vuốt của bọ cạp");
- σ Librae, là sao đôi biến thể.
α và β Librae là đòn cân, còn γ và σ là đĩa cân.
σ Librae trước đây được coi là γ Scorpii mặc dù nó nằm trong ranh giới của Thiên Bình. Nó đã không được đặt lại tên là σ Librae cho tới tận năm 1851 (bởi Benjamin A. Gould).
Huyền thoại
Chòm sao này nguyên thủy được coi là tạo thành một phần vuốt của con bọ cạp (Bọ Cạp), là cung chiêm tinh xuất hiện muộn nhất và là cung duy nhất không có đại diện tượng trưng là các thực thể sống. Trong thần thoại Hy Lạp sau này, chòm sao khi quan sát nó riêng rẽ thì lờ mờ giống như bộ cân đĩa và được miêu tả như là cái cân được giữ bởi nữ thần công lý Astraea.
Bởi vì Thiên Bình nguyên thủy là một phần của Xử Nữ (Virgo) (như là cái cân), và trước đó là của Thiên Hạt, nên nó đã không phải là một thực thể rõ rệt mà cung hoàng đạo đã được đặt tên theo. Vị trí của nó có thể bị chiếm bởi Mục Phu, là chòm sao gần nhất đối với hoàng đạo. Do vị trí của Mục Phu (Boötes) cần phải được giữ trên hoàng đạo là bị khuyết, nó có thể cùng với Đại Hùng, Thiên Long (Draco) và Tiểu Hùng, cũng trong Thiên Bình, dẫn tới huyền thoại về các quả táo của Hesperides, một trong Mười hai kỳ công của Hercules.
Các ngôi sao
Các sao có tên chính xác:
: Zubenelgenubi [Zuben Elgenubi] hay Kiffa Australis [Elkhiffa australis] (8/α1 Lib, 9/α2 Lib) – sao đôi 5,15 và 2,75.
:: الزبن الجنوبي az-zuban al-janūbiyy Vuốt phía nam (của con bọ cạp)
:: ? al-kiffah al-janūbiyy Đĩa cân phía nam (của cái cân)
: Zubeneschamali [Zuben Eschamali, Zuben el Chamali, Zubenesch, Zubenelg] hay Kiffa Borealis (27/β Lib) 2,61.
:: الزبن الشمالي az-zuban aš-šamāliyy Vuốt phía bắc (của con bọ cạp)
:: ? al-kiffah aš-šamāliyy Đĩa cân phía bắc (của cái cân).
: Zuben Elakrab [Zuben (el) Hakrabi, Zuben Hakraki] (38/γ Lib) 3,91.
:: زبن العقرب zuban al-caqrab Vuốt của bọ cạp.
: Zuben Elakribi hay Mulu-lizi (xem γ Lib) (19/δ Lib) 4,91.
: Zuben Hakrabi [Zuban Alakrab] (xem γ Lib) (η Lib) 5,41.
: 21/ν Lib (hay Zuben Hakrabim, xem γ Lib) 5,19.
: Brachium hay Cornu (hay Zuben el Genubi, xem α Lib; hay Zuben Hakrabi, xem γ Lib; hay Ankaa, xem α Phe) (2/σ Lib) 3,29 — sao đôi biến thể.
Các sao theo danh pháp Bayer:
:: ε Lib 4,92; ζ Lib 5,53; θ Lib 4,13; ι Lib 4,54; κ Lib 4,75; λ Lib 5,04; μ Lib 5,32; ξ1 Lib 5,78; ξ2 Lib 5,48; ο Lib 6,14; τ Lib 3,66; υ Lib 3,60
Các sao theo danh pháp Flamsteed:
:: 2 Lib 6,22; 4 Lib 5,70; 5 Lib 6,33; 11 Lib 4,93; 12 Lib 5,27; 16 Lib 4,47; 17 Lib 6,61; 18 Lib 5,88; 22 Lib 6,41; 23 Lib 6,47 – has a planet; 25 Lib 6,07; 26 Lib 6,18; 28 Lib 6,16; 30 Lib 6,46; 32 Lib 5,64; 33 Lib 6,69; 34 Lib 5,82; 36 Lib 5,13; 37 Lib 4,61; 41 Lib 5,36; 42 Lib 4,97; 47 Lib 5,95; 48 Lib 4,95; 49 Lib 5,47; 50 Lib 5,53
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thiên Bình** (hay còn gọi **Thiên Xứng**, Hán ngữ: 天秤/天稱, ♎, trong ngôn ngữ một số nước phương Tây và tiếng Latinh là **Libra** để chỉ _cái cân đĩa_) là một chòm sao trong hoàng
Chòm sao **Thiên Nga** 天鵝, (tiếng La Tinh: **_Cygnus_**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh con thiên nga. Chòm sao này
**Thiên Ưng** (天鷹), còn gọi là **Đại Bàng** (tiếng Latinh: **Aquila**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, nằm gần xích đạo thiên cầu. Sao
**Bảo Bình** (tiếng Latin: _Aquarius_ tức _người mang nước_) là một chòm sao nằm trong Đai Hoàng Đạo, nằm giữa Ma Kết và Song Ngư. Tên của chòm sao này trong tiếng Latinh có nghĩa
[[Lạp Hộ (Orion) là một chòm sao đáng chú ý, nó được nhìn thấy từ mọi nơi trên Trái Đất (nhưng không phải quanh năm).]] **Chòm sao** là một nhóm các ngôi sao được người
Chòm sao **Tiên Nữ** (tiếng Latinh: _Andromeda_) là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn Hy Lạp-La Mã Claudius Ptolemaeus ghi nhận vào thế kỷ thứ 2 và hiện là một trong 88
**Song Tử** (双子) (tiếng Latinh: Gemini, biểu tượng: ♊︎) là một trong những chòm sao của Đai Hoàng Đạo và nằm ở bán cầu bắc. Nó là một trong 48 chòm sao được mô tả
**Thiên Tiễn** (chữ Hán: 天箭, nghĩa là 'mũi tên trời'; tiếng Latinh: _Sagitta_, nghĩa là 'mũi tên') là một chòm sao mờ trên bầu trời bán cầu bắc và là chòm sao có diện tích
Chòm sao **Xà Phu** (tiếng Hán: 蛇夫; tiếng Latinh: **_Ophiuchus_**, ) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh người chăn rắn hay
**Thất Nữ**(室女) hay **Xử Nữ** (處女) hoặc **Trinh Nữ** (貞女) (tiếng Latinh: **_Virgo_** (Biểu tượng: ♍) để chỉ một trinh nữ), là chòm sao nằm trong hoàng đạo. Nằm giữa Sư Tử (Leo) về phía
Chòm sao **Song Ngư** (**雙魚**), (tiếng La Tinh: **_Pisces_**, biểu tượng Tập tin:Pisces.svg) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh đôi cá.
Chòm sao **Ba Giang** (chữ Hán 波江; tiếng La Tinh: **_Eridanus_**) là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại, mang hình ảnh sông Cái, sông Pô
Chòm sao **Ma Kết** (摩羯) hay **Nam Dương** (南羊) (tiếng La Tinh: **_Capricornus_**), biểu tượng Tập tin:Capricorn.svg là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm phía tây đối với chòm sao Nhân Mã,
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
thumb|279x279px|Bản đồ chòm sao Cang **Sao Cang** hay **Cang Tú** (tiếng Trung: 亢宿, bính âm: Gāng Xiù, âm cổ: Kang Siuh) hay **Cang Kim Long** (亢金龍) là một trong 28 chòm sao (nhị thập bát
thumb|Bản đồ Giác Tú **Sao Giác,** **Giác Tú** (chữ Hán: 角宿, bính âm: _jiǎoxiù_) hay **Giác Mộc Giao** (chữ Hán: 角木蛟) là một trong hai mươi tám chòm sao Trung Quốc cổ đại (nhị thập
**Sao Chức Nữ** (α Lyr / α Lyrae / Alpha Lyrae hay **Vega** hoặc **Sao Bạch Minh**) là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Cầm (Lyra), và là sao sáng thứ 5 trên
**Thiên hà Tam Giác** là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác. Nó có danh lục là **Messier 33** hay **NGC
thumb|Bản đồ sao Vĩ **Sao Vĩ, Vĩ Tú** (尾宿) hay **Vĩ Hỏa Hổ** (尾火虎) là một trong Nhị thập bát tú túc 28 chòm sao theo cách chia của thiên văn học cổ đại Trung
**Thiên Bình** (tiếng Anh: Libra, ký hiệu: ), hay còn gọi là **Thiên Xứng**, là cung hoàng đạo thứ bảy trong vòng tròn Hoàng Đạo, bắt nguồn từ chòm sao Thiên Bình. Nó nằm ở
thumb|Bản đồ sao Tâm **Sao Tâm**, **Tâm tú** (心宿, bính âm: Xīn Xiù, Tâm Tú) hay **Tâm Nguyệt Hồ** (心月狐), còn gọi là **Sao Thương** (商宿, Shāng Xiù, Thương Tú) là một trong Nhị thập
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
**Maia** , được **20 Tauri** (viết tắt **20 Tàu),** là một ngôi sao trong chòm sao Kim Ngưu. Nó là ngôi sao sáng thứ tư trong cụm sao mở Tua Rua (M45), sau Alcyone, Atlas
thumb|Bản đồ sao Khuê Tú **Sao Khuê** hay **Khuê Tú** (tiếng Hán: 奎宿, bính âm: Kuí Xiù) hoặc **Khuê Mộc Lang** (奎木狼) là một trong hai mươi tám chòm sao Trung Quốc cổ đại. Nghĩa
250 px|phải| **Chòm Sao Lâu Tú** **Sao Lâu** hay **Lâu Tú** (Tiếng Trung giản thể: 娄宿; phồn thể: 婁宿; bính âm: Lóu Xiù) hoặc **Lâu Kim Cẩu** (婁金狗) là tên gọi của một trong số
**Quần tụ thiên hà Coma** (**Abell 1656**) là một quần tụ thiên hà lớn chứa hơn 1.000 thiên hà đã được xác định. Cùng với Quần tụ thiên hà Leo (Abell 1367), là hai cụm
Mỗi người được sinh ra với một hình hài, một tính cách sơ khai ban đầu được che chở bởi một chòm sao chiếu mệnh. Quá trình lớn lên, những người ta gặp được, những
Mỗi người được sinh ra với một hình hài, một tính cách sơ khai ban đầu được che chở bởi một chòm sao chiếu mệnh. Quá trình lớn lên, những người ta gặp được, những
Mỗi người được sinh ra với một hình hài, một tính cách sơ khai ban đầu được che chở bởi một chòm sao chiếu mệnh. Quá trình lớn lên, những người ta gặp được, những
**Thiên hà Bánh Xe** (tên khác: _ESO 350-40_) là một thiên hà hình hạt đậu và thiên hà vòng cực nằm ở chòm sao Ngọc Phu cách chúng ta 500 triệu năm ánh sáng. Thiên
**Cụm sao Hồ Điệp** (còn gọi là **Messier 6**, **M6** hay **NGC 6405**) là một cụm sao phân tán gồm các ngôi sao nằm trong chòm sao Thiên Yết (Scorpius). Tên gọi của nó xuất
Trong vài thế kỷ qua, cố một số lượng không nhiều các **vì sao** được đặt theo tên cá nhân. Việc này là bình thường khi chuyện đặt tên này tuân thủ quy ước đặt
MÉO là một thế giới bí ẩn mà loài người chỉ biết qua những câu chuyện kể hay cổ tích gối đầu giường. Một thế giới của phù thủy, ma cà rồng, người lùn Chuyện
MÉO là một thế giới bí ẩn mà loài người chỉ biết qua những câu chuyện kể hay cổ tích gối đầu giường. Một thế giới của phù thủy, ma cà rồng, người lùn Chuyện
MÉO là một thế giới bí ẩn mà loài người chỉ biết qua những câu chuyện kể hay cổ tích gối đầu giường. Một thế giới của phù thủy, ma cà rồng, người lùn Chuyện
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
Trong thiên văn học, **xuân phân** là một trong hai vị trí trên thiên cầu mà tại đó hoàng đạo giao với đường xích đạo thiên thể. Mặc dù có hai giao điểm của hoàng
**NGC 7727** là tên của một thiên hà bất thường nằm trong chòm sao Bảo Bình. ## Điểm đặc biệt Thiên hà này cách Ngân Hà của chúng ta một khoảng cách là 76 triệu
**Năm thiên văn**, hay **năm sao** hay **năm theo sao** là khoảng thời gian trung bình để Mặt Trời trở lại cùng một vị trí khi so sánh với các ngôi sao của bầu trời.
nhỏ|247x247px|Đỉnh điểm (_culmination_) của một ngôi sao là khi đường chuyển động biểu kiến hàng ngày của nó cắt đường kinh tuyến (_meridian_) nơi quan sát. Trong thiên văn học quan sát, **đỉnh điểm** hay
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Bên cạnh Sailor Moon, Minako là lãnh đạo của nhóm Chiến binh Thủy
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
right|thumb|Biểu đồ từ [[trần thiên văn của lăng mộ Senemut|lăng mộ của Senemut, triều đại thứ 18]] **Thiên văn học Ai Cập** bắt đầu từ thời tiền sử, trong Ai Cập cổ đại. Vào thiên