✨The One That Got Away

The One That Got Away

"The One That Got Away" (tạm dịch: "Một người phải ra đi") là bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry. Bài hát được sáng tác bởi Perry, Dr. Luke và Max Martin, đồng thời họ cũng là nhà sản xuất cho ca khúc này. Bài hát là một bản ballad có nhịp độ pop trung bình nói về một tình yêu bị mất. Trong lời ca từ có nhắc đến ban nhạc rock Radiohead và mối quan hệ giữa Johnny Cash và June Carter Cash để nhấn mạnh về mối quan hệ trong bài hát.

"The One That Got Away" đã nhận được những ý kiến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, khi họ khen ngợi cấu trúc buồn của lời bài hát kết hợp với nỗi nhớ. Bài hát được phát hành vào ngày 4 tháng 10 năm 2011 bởi hãng đĩa Capitol như là đĩa đơn thứ sáu và cũng là đĩa đơn cuối cùng được trích từ album.

Danh sách ca khúc

*Tải kĩ thuật số

"The One That Got Away" – 3:47

*Promo - CD

"The One That Got Away" – 3:49

"The One That Got Away" (Instrumental) – 3:49

*Remixes - Promo - Kĩ thuật số

"The One That Got Away" (7th Heaven Club Mix) – 8:03

"The One That Got Away" (7th Heaven Dub Mix) – 6:04

"The One That Got Away" (7th Heaven Mixshow Edit) – 5:51

"The One That Got Away" (7th Heaven Radio Mix) – 4:27

"The One That Got Away" (JRMX Club Mix) – 8:12

"The One That Got Away" (JRMX Mixshow Edit) – 6:31

"The One That Got Away" (JRMX Radio Edit) – 4:19

"The One That Got Away" (Mixin Marc & Tony Svejda Peak Hour Club Mix) – 5:44

"The One That Got Away" (Mixin Marc & Tony Svejda Mixshow Edit) – 4:43

"The One That Got Away" (Mixin Marc & Tony Svejda Radio Edit) – 3:53

Thành phần sản xuất

Sáng tác – Katy Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin Sản xuất – Lukasz Gottwald, Max Martin *Hát – Katy Perry

Thông tin được lấy từ ghi chú trong album Teenage Dream.

Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số

Xếp hạng tuần

Lượng tiêu thụ

Xếp hạng cuối năm

Lịch sử phát hành

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**The One That Got Away**" (tạm dịch: "_Một người phải ra đi_") là bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry. Bài hát được sáng tác bởi Perry, Dr. Luke và Max Martin,
**_Teenage Dream: The Complete Confection_** là album phòng thu tái phát hành của ca sĩ người Mỹ Katy Perry từ album _Teenage Dream_ (2010). Nó được phát hành vào ngày 23 tháng 3 năm 2012
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Natasha Bedingfield** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1981) là một ca sĩ hát nhạc pop người Anh, và là em gái của ca sĩ Daniel Bedingfield. Đĩa đơn đầu tay của cô mang tên
**Watchara Sukchum** (tiếng Thái: **วัชระ สุขชุม**, phiên âm: Vát-cha-ra Xúc-chum) hay còn được biết đến nhiều hơn với cái tên **Jennie Panhan** (tiếng Thái: **เจนนี่ ปาหนัน**) là một diễn viên và MC người Thái Lan.
**Lukasz Gottwald** (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1973), thường được biết đến bằng nghệ danh **Dr. Luke**, là một người viết bài hát, nhà sản xuất âm nhạc và đồng thời cũng là một
**_Teenage Dream_** (tạm dịch: _Giấc mơ niên thiếu_) là album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry, _Teenage Dream_ cùng với những đĩa đơn trích từ album nhận được nhiều
Ban nhạc rock người Anh The Beatles thường được coi là ban nhạc quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử âm nhạc đại chúng. Với đội hình bao gồm John Lennon, Paul
phải|nhỏ| [[Katy Perry tại buổi ra mắt phim _Katy Perry: Part of Me_ vào tháng 6 năm 2012]] Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Katy Perry đã phát hành hai album video và
**Karl Martin Sandberg** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1971), thường được biết đến với nghệ danh **Max Martin**, là một nam nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Thụy Điển. Ông là
thumb|upright=0.75|[[Katy Perry tại lễ ra mắt bộ phim _Katy Perry: Part of Me_
vào ngày 30 tháng 6 năm 2012]] Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Katy Perry đã thu âm các ca
**"Part of Me"** (tạm dịch: "_Một phần trong em_") là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Katy Perry. Đây là một bài hát Dance-pop và pop rock được viết bởi Perry, Bonnie McKee,
"**Wide Awake**" (tạm dịch: **Kịp bừng tỉnh**) là một bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry từ album tái phát hành của cô, _Teenage Dream: The Complete Confection_ (2012). Bài hát được
thumb|"[[Somebody That I Used to Know" của Gotye đứng ở vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng khi đứng trong _Billboard_ Hot 100 8 tuần liền.]] thumb|"[[We Found Love" của Rihanna đứng ở vị
**Prismatic World Tour** là chuyến lưu diễn thứ ba của ca sĩ người Mỹ Katy Perry nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô, _Prism_ (2013). Nó được bắt đầu vào ngày
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**_...Baby One More Time_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 12 tháng 1 năm 1999 bởi Jive Records. Spears từng là nghệ sĩ biểu diễn
**Pháo đài Rohtas** (Tiếng Punjab, ; _Qila Rohtas_) là một pháo đài từ thế kỷ 16, nằm gần thành phố Jhelum, tỉnh Punjab của Pakistan. Pháo đài này được xây dựng trong thời gian trị
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**Mafia II** là một trò chơi bắn súng góc nhìn thứ ba kết hợp với yếu tố phiêu lưu và là phần tiếp theo của Mafia: The City of Lost Heaven. Nó được phát triển
**Robert William Gary Moore** (4 tháng 4 năm 19526 tháng 2 năm 2011) là một nhạc công và nhạc sĩ người Bắc Ireland. Trong suốt sự nghiệp âm nhạc, ông chơi trong nhiều nhóm nhạc
**River Jude Phoenix** (23 tháng 8 năm 1970 – 31 tháng 10 năm 1993) là một diễn viên, nhạc sĩ và nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Anh là anh trai của Rain Phoenix,
**The Black List** _(Danh sách đen)_ là một cuộc khảo sát thường niên của những kịch bản cho phim điện ảnh "được ưa thích nhất" mà vẫn chưa được sản xuất. Nó được công bố
Hydration hit me up. You never know when opportunity will strike, so you need to smell your best whenever, wherever. Relax. At Axe, we got you. With 12-hour refreshing scent,Axe Phoenix shower wash busts bad
Hydration hit me up. You never know when opportunity will strike, so you need to smell your best whenever, wherever. Relax. At Axe, we got you. With 12-hour refreshing scent, Axe Phoenix shower wash busts
**2AM** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc, bao gồm Jo Kwon, Lee Chang-min, Lim Seul-ong và Jeong Jin-woon. 2AM là một trong hai nhóm nhỏ được tách ra từ nhóm nhạc nam 11
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**Trương Hoàng Xuân Mai** (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Xuân Mai**, là một cựu ca sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Cô bước chân vào
"**Stop Crying Your Heart Out**" là một bài hát của ban nhạc rock người Anh Oasis. Bài hát do Noel Gallagher sáng tác và Oasis sản xuất. Ngày 17 tháng 6 năm 2002, ca khúc
Tập tin:Billboard Hot 100 logo.jpg Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng _Billboard_ Hot 100 của tạp chí _Billboard_. ## Thành tựu Hot 100 mọi
**K-pop** (), viết tắt của cụm từ tiếng Anh **Korean popular music** tức **nhạc pop tiếng Hàn** hay **nhạc pop Hàn Quốc**, là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ Hàn Quốc như một
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
**_Chú cừu Shaun_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Shaun the Sheep_**, còn có tên gọi khác là **_Những chú cừu thông minh_**) là một bộ phim hoạt hình tĩnh vật hài không lời nói của Anh
**_Dangerous_** là album phòng thu thứ tám của nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson. Tác phẩm được Epic Records phát hành vào ngày 26 tháng 11 năm
Mùa thi đầu tiên của chuỗi chương trình **_American Idol_** lên sóng ngày 11 tháng 6, 2002 (với tên gọi ban đầu: **_American Idol: The Search for a Superstar_**, tạm dịch: _Thần tượng âm nhạc
**_MTV Unplugged_** là chuỗi chương trình truyền hình được thực hiện bởi các nghệ sĩ nổi tiếng trình bày hoàn toàn bằng các nhạc cụ mộc. Đây là một chuỗi chương trình thành công, từng
**Giải Grammy cho album nhạc alternative xuất sắc nhất** là một hạng mục trong lễ trao giải Grammy, được thành lập vào năm 1958 và có tên gọi ban đầu là giải Gramophone, được trao
**Giải Oscar cho quay phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho người quay phim của một