✨Thất nghiệp không tự nguyện

Thất nghiệp không tự nguyện

Bài viết được dịch từ định nghĩa Involuntary Unemployment

Thất nghiệp không tự nguyện là tình trạng một người dù sẵn sàng làm việc với mức lương hiện có nhưng vẫn thất nghiệp. Thất nghiệp không tự nguyện khác với thất nghiệp tự nguyện ở chỗ người thất nghiệp tự nguyện từ chối làm việc vì mức lương kỳ vọng tối thiểu của họ cao hơn mức lương hiện tại. Một nền kinh tế có xuất hiện tình trạng thất nghiệp không tự nguyện sẽ có thặng dư lao động với mức lương thực tế. Điều này xảy ra khi có một số nguồn lực ngăn tỷ lệ tiền lương thực tế khỏi sụt giảm xuống mức lương thực tế nhằm cân bằng cung và cầu (ví dụ như mức lương tối thiểu cao hơn mức lương bù trừ thị trường). Thất nghiệp cơ cấu cũng là một loại thất nghiệp không tự nguyện.

Các nhà kinh tế học có một số giả thuyết giải thích khả năng thất nghiệp không tự nguyện bao gồm lý thuyết hợp đồng tiền lương bao gồm bảo hiểm, lý thuyết không cân bằng, phương pháp sắp đặt so le tiền lương và lý thuyết tiền lương hiệu quả.

Tỷ lệ thất nghiệp đo được chính thức là tỷ số giữa thất nghiệp không tự nguyện trên tổng số người có việc làm và thất nghiệp (mẫu số của tỷ lệ này là tổng lao động trong xã hội).

Giải thích

Mô hình dựa trên lý thuyết hợp đồng tiền lương bao gồm bảo hiểm, giống lý của Azariadis (1975), dựa trên giả thuyết rằng hợp đồng lao động khiến người sử dụng lao động khó cắt giảm tiền lương hơn. Người sử dụng lao động thường chọn cách sa thải hay buộc thôi việc thay vì giảm lương. Azariadis chỉ ra rằng với những lao động không thích rủi ro và những người sử dụng lao động thờ ơ với rủi ro thì các hợp đồng với khả năng sa thải nhân viên sẽ là phương án tối ưu.

Mô hình tiền lương hiệu quả cho rằng chủ lao động trả lương cho nhân viên trên mức lương bù trừ thị trường nhằm thúc đẩy năng suất của họ. Trong các mô hình trả lương hiệu quả dựa trên sự trốn tránh trách nhiệm, chủ lao động lo lắng rằng người lao động có thể né tránh khi biết họ có thể đơn giản là chuyển sang một công việc khác nếu họ bị bắt. Chủ lao động khiến việc lo lắng tốn kém hơn bằng cách trả cho người lao động mức lương nhiều hơn mức họ có thể nhận được ở nơi khác, khuyến khích họ không nghỉ việc. Khi tất cả công ty đều hành xử theo cách này, trạng thái cân bằng đạt được khi có những công nhân sẵn sàng làm việc với mức lương hiện hành.

Nghiên cứu trước đây về sự mất cân bằng bao gồm nghiên cứu của Robert Barro và Herschel Grossman, tác phẩm của Edmond Malinvaud làm rõ sự khác nhau giữa thất nghiệp cổ điển (tiền lương quá cao để thị trường có thể trả được) và thất nghiệp theo lý thuyết Keynes, thất nghiệp không tự nguyện do không có đủ tổng cầu. Trong mô hình của Malinvaud, thất nghiệp cổ điển được giảm đi bởi việc cắt giảm tiền lương thực tế trong khi thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes lại yêu cầu kích thích từ bên ngoài về nhu cầu. Khác với lý thuyết hợp đồng tiền lương bao gồm bảo hiểm, mô hình của nghiên cứu này không dựa vào mức lương cao hơn mức lương bù trừ thị trường. Loại thất nghiệp không tự nguyện này gắn liền với định nghĩa của Keynes trong khi tiền lương thực tế và lý thuyết hợp đồng tiền lương bao gồm bảo hiểm lại không phù hợp với sự chú trọng của Keynes vào thiếu hụt về cầu.

Quan điểm

Với nhiều nhà kinh tế học, thất nghiệp không tự nguyện là một hiện tượng trong thế giới thực có vai trò quan trọng với kinh tế học. Nhiều học thuyết kinh tế đã được thúc đẩy bởi mong muốn hiểu biết và kiểm soát được lượng thất nghiệp không tự nguyện. Tuy nhiên, khái niệm về thất nghiệp tự nguyện lại không được chấp nhận một cách phổ biến giữa các nhà kinh tế học; một vài người không chấp nhận nó như là một khía cạnh chân chính và mạch lạc của học thuyết kinh tế.

Shapiro và Stiglitz, những người phát triển một mô hình về tính ỷ lại cho rằng: "Với chúng tôi, thất nghiệp không tự nguyện là một hiện tượng có thật và quan trọng đối với hậu quả về sau của xã hội cần được giải thích và hiểu rõ."

Mancur Olson lại tranh luận rằng nếu không có khái niệm thất nghiệp không tự nguyện, những sự kiện có thật trên thế giới như cuộc đại khủng hoảng không thể được hiểu rõ. Ông phản đối các nhà kinh tế phủ nhận tầm quan trọng của thất nghiệp không tự nguyện và đặt lý thuyết của họ lên trước "nhận thức thông thường, sự quan sát và trải nghiệm của hàng trăm triệu người...rằng thất nghiệp không tự nguyện có tồn tại và rằng đó không phải một hiện tượng cá biệt hoặc hiếm gặp."

Các nhà kinh tế học khác không tin rằng thất nghiệp không tự nguyện thật sự tồn tại hoặc nghi ngờ quan hệ của nó với học thuyết kinh tế. Robert Lucas khẳng định rằng "...có một yếu tố không tự nguyện trong tất cả các loại thất nghiệp theo nghĩa là không ai chọn điều xấu thay vì những thứ tốt đẹp; cũng có yếu tố tự nguyện trong tất cả các loại thất nghiệp theo nghĩa là dù công việc hiện tại có tồi tệ thế nào, ta luôn có thể chọn cách chấp nhận nó" và "những người thất nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng có thể tìm được việc làm mới ngay lập tức". Lucas bác bỏ sự cần thiết của việc các nhà lý luận học giải thích tình trạng thất nghiệp không tự nguyện vì nó "không phải là sự thật hoặc một hiện tượng mà các nhà lý luận phải có trách nhiệm giải thích". Ngược lại, nó là một hệ thống cấu trúc lý thuyết mà Keynes đưa ra với hy vọng sẽ khám phá ra được lời giải thích hợp lý cho một hiện tượng có thực: những dao động trên quy mô lớn của tổng số thất nghiệp được đo lường." Theo đó, chu kỳ kinh doanh thực tế và các mô hình khác từ trường phái cổ hiển mới của Lucas giải thích sự biến động của tỷ lệ có việc làm thông qua sự dịch chuyển của nguồn cung lao động do những thay đổi trong năng suất và sự ưu tiên nghỉ ngơi của người lao động.

Thất nghiệp không tình nguyện cũng có một vài vấn đề về mặt khái niệm với các lý thuyết và nghiên cứu tương tự về tỷ lệ thất nghiệp. Trong các mô hình này, thất nghiệp là tự nguyện khi người lao động chọn cách chịu đựng sự thất nghiệp trong suốt khoảng thời gian dài đi tìm kiếm công việc có mức lương cao hơn những công việc hiện có; tuy nhiên, có một yếu tố không tự nguyện xảy ra khi người lao động không kiểm soát được hoàn cảnh kinh tế đã buộc họ ngay từ đầu phải đi tìm kiếm một công việc mới.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_Bài viết được dịch từ định nghĩa Involuntary Unemployment_ **Thất nghiệp không tự nguyện** là tình trạng một người dù sẵn sàng làm việc với mức lương hiện có nhưng vẫn thất nghiệp. Thất nghiệp
nhỏ|Việc làm tại Hoa Kỳ được đo bằng 2 chỉ số chính: số lượng việc làm dân sự và tổng việc làm non-farm. (Việc làm non-farm là tổng việc làm trừ đi lĩnh vực nông
**Thất nghiệp cơ cấu** là một hình thức của thất nghiệp gây ra bởi sự không phù hợp giữa kỹ năng của người lao động trong nền kinh tế có thể đáp ứng và các
**Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên** là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng với mức sản lượng tiềm năng. Lực lượng lao động bao gồm những người trong độ tuổi
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
nhỏ|400x400px| Các kỳ thủ chuyên nghiệp [[Habu Yoshiharu Danh Nhân (thứ nhất từ trái sang) và Watanabe Akira Nhị quán (thứ tư từ trái sang) tại trận Chung kết Giải vô địch Toàn Nhật Bản
**Tôn Thất Hiệp** còn có tên là **Tôn Thất Cáp** (尊室鉿, 01 tháng 01, 1809– 12 tháng 04, 1862), là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3**, hay còn được gọi **Cách mạng kỹ thuật số** (), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室協; 1653-1675) là một hoàng tử, con của chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần. Ông từng là Nguyên soái thống lĩnh quân Đàng Trong đánh nhau với quân Trịnh vào năm
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
Công dụng Kem nghệ thorakao 7g với nhiều tính năng thật hiệu quả. •Ngăn ngừa các loại mụn. •Làm mờ các vết thâm, sẹo, giúp tái tạo da. •Giúp da mềm mại, dưỡng ẩm •Làm
**Từ Nguyên Tĩnh** (tên thật là **Lê Văn Tĩnh**; sinh năm 1947) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2022. ## Tiểu sử Từ
Bảo hiểm xã hội TP.HCM đề xuất hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho người lao động trong độ tuổi từ 45-60 tuổi; mức hỗ trợ thêm 20% ngoài mức hỗ trợ 20% của trung
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Đường cong Phillips** là một mô hình kinh tế, được đặt tên theo nhà kinh tế học Alban William Phillips – người đưa ra giả thuyết về mối tương quan giữa việc giảm tỉ lệ
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy** (tên giao dịch tiếng Anh: _Shipbuilding Industry Corporation_, viết tắt là _SBIC_) là một tổng công ty chuyên về hoạt động đóng tàu do Nhà nước Việt Nam
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyễn Phú Trọng** (14 tháng 4 năm 1944 – 19 tháng 7 năm 2024) là một chính khách, nhà báo người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị, Tổng
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng
**Dương Nghiệp** (chữ Hán: 楊業; ? - 986) hay **Dương Kế Nghiệp** (楊繼業), tên thật là **Dương Trọng Quý** (楊重貴), là một nhà quân sự cuối thời Ngũ đại Thập quốc, khai quốc công thần
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Tôn Thất Đính** (1926–2013) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Chính phủ Quốc gia
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
nhỏ|Tấm ảnh dường như cho thấy UFO chụp ngày 31 tháng Bảy năm 1952 ở [[New Jersey]] Một **vật thể bay không xác định**, còn được gọi là **UFO** (viết tắt của trong tiếng Anh)
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
Bản bằng [[tre thời Càn Long.]] **_Tôn Tử binh pháp_** hay _Binh pháp Ngô Tôn Tử_ là sách chiến lược chiến thuật chữ Hán do Tôn Vũ soạn thảo vào năm 512 TCN thời Xuân
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Tôn Thất Thuyết** (chữ Hán: 尊室説; 1839 – 1913), biểu tự **Đàm Phu** (談夫), là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều
**Nguyễn Văn Chung** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983) là một nhạc sĩ người Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Văn Chung sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983 tại Thành
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Nguyễn Cao Kỳ** (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia