Thành phi Nguyên thị (chữ Hán: 誠妃元氏; Hangul: 성비원씨; ? - 29 tháng 12, 1449), là Vương phi thứ ba của Triều Tiên Thái Tổ, vị vua khai lập nhà Triều Tiên trong lịch sử Hàn Quốc.
Tiểu sử
Thành phi xuất thân Nguyên Châu Nguyên thị (原州元氏), là con gái của Phán trung Xu viện sự Nguyên Tường (元庠) và Mật Dương Tôn thị (密阳孙氏), con gái Nghĩa Châu phủ doãn Tôn Thấu (孙湊). Sử kí rất ít thông tin về bà, cũng như thời gian chính xác mà bà nhập cung, chỉ biết bà xuất hiện từ sau khi Thần Đức Vương hậu Khang thị qua đời.
Khoảng thời gian này, xảy ra Loạn thứ vương lần thứ nhất, Thái Tổ phải thoái vị. Do vậy, trong Thái Tổ thực lục vẫn không ghi lại hành trạng nào của bà, chỉ biết bà có phần được Thái Tổ sủng ái. Khi Thái Tổ đi tuần du, bà còn giả nam trang để hầu bên cạnh.
Năm Triều Tiên Thái Tông thứ 6 (1406), sắc phong làm Thành phi (誠妃). Nghe nói khi Nguyên thị được phong Phi, vẻ mặt Thái Tổ rất mừng.
Thành phi bầu bạn với Thái Tổ cho đến khi qua đời. Là Vương phi của Thái thượng vương, địa vị của bà dĩ nhiên tôn quý, khi ngồi ăn tiệc thì Thành phi ngồi ngang hàng Nguyên Kính Vương hậu. Định Tông, Thái Tông, đến cả Thế Tông đối với Thành phi cũng vô cùng tôn kính.
Năm Thế Tông thứ 31 (1449), Thành phi hoăng, không rõ bao nhiêu tuổi. Cứ theo việc bà được phong thành Thành phi, bà là Vương phi thứ ba của Thái Tổ, vì Triều Tiên sơ kỳ Vương phi đều có phong hiệu (như Thần Đức Vương hậu là Hiển phi), nên theo đó bà phải được an táng theo lễ Vương hậu và truy tôn thụy hiệu Vương hậu. Tuy nhiên, Thế Tông và đại thần cho rằng bà giả nam trang theo hầu Thái Tổ, điều này cho thấy Thái Tổ chưa thật sự xem bà là kế thê, nên không thể an táng theo lễ Vương hậu.
Gia tộc
- Tằng tổ phụ: Kiểm giáo Nghiêm thị bình lý Nguyên Thọ Chi (元善之)
- Tằng tổ mẫu: Nam Dương Kim thị (彦阳金氏), tước Ngạn Dương quận phu nhân, con gái Tập Hiền điện Đại học sĩ Kim Biền (金賆)
Tổ phụ: Tri xuân thu phán sự Nguyên Tùng Thọ (元松寿)
Tổ mẫu: Thanh Châu Trịnh thị (清州郑氏), con gái tặng Thị trung, Tả thị gián Trịnh Bô (郑誧)
Tổ mẫu: An Đông Quyền thị (安东权氏), con gái Thiêm nghị tán thành sự Huyền Phúc quân Quyền Liêm (权廉)
** Thân phụ: Phán trung Xu viện sự Nguyên Tường (元庠)
Thân mẫu: Mật Dương Tôn thị (密阳孙氏), con gái Nghĩa Châu phủ doãn Tôn Thấu (孙湊)
** Em trai: Tri Đôn Ninh phủ sự Nguyên Xương Mệnh (元昌命)
*** Cháu: Phó hộ quân Nguyên Học (元学)
Em gái: lấy Huyện giám Kim Tiết (金节)
Em gái: lấy Quan sát sử An Vọng Chi (安望之), quê Trúc Sơn
Em gái: lấy Đại hộ quân Phác Bí (朴贲)
Em gái: lấy Thự lệnh Mẫn Hiếu Trực (闵孝直), quê Ly Hưng
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thành phi Nguyên thị** (chữ Hán: 誠妃元氏; Hangul: 성비원씨; ? - 29 tháng 12, 1449), là Vương phi thứ ba của Triều Tiên Thái Tổ, vị vua khai lập nhà Triều Tiên trong lịch sử
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏英; 1422 – 4 tháng 10, 1459), hay **Nguyễn Thần phi** (阮宸妃), tôn hiệu **Tuyên Từ hoàng thái hậu** (宣慈皇太后) là phi tần của hoàng đế Lê Thái Tông, mẹ
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Nguyễn Thị Nhậm** (về sau được đọc trại thành **Nhiệm**) (chữ Hán: 阮氏任; ? – ?), phong hiệu **Nhất giai Lệnh phi** (一階令妃), là một cung phi của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Thị Ngọc Vinh** (chữ Hán: 阮氏玉榮, 1724 - 13 tháng 1, 1764), còn có tên khác là **Nguyễn Thị Bản**, là Chính phi của chúa Nghị Tổ Ân vương Trịnh Doanh, mẹ đích của
**Chế Thắng phu nhân** (chữ Hán: 制胜夫人), còn gọi **Bà Bích Châu** (婆碧珠) hay **Cung phi Bích Châu** (宮妃碧珠), là một nhân vật truyền thuyết Việt Nam, tương truyền là một phi tần rất được
**Nguyễn Thị Cận** (chữ Hán: 阮氏瑾; ? - 1488) là một phi tần của Lê Hiến Tông Lê Tranh, mẹ đẻ của Lê Uy Mục Lê Tuấn. Đương thời gọi bà là **Chiêu Nhân thái
**Nguyễn Thị Định** (chữ Hán: 阮氏定, 1883 – 29 tháng 5 năm 1971), phong hiệu **Tài nhân** (才人), là một thứ phi của vua Thành Thái và là mẹ của vua Duy Tân nhà Nguyễn
**Nguyễn Thị Xuyên** (chữ Hán: 阮氏川; 24 tháng 7 năm 1808 – 30 tháng 9 năm 1885), còn có húy là **Quyên**, phong hiệu **Nhị giai Thục phi** (二階淑妃), là một cung phi của vua
**Thành phi** (chữ Hán: 成妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. Từ _Thành_ (成) trong mỹ hiệu mang ý nghĩa là "làm xong,
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Sào Lạt vương phi Dương thị** (chữ Hán: 巢剌王妃楊氏), không rõ tên, nguyên từng là Vương phi của Tề vương, cải Sào Lạt vương Lý Nguyên Cát, rồi trở thành một Thứ phi không chính
**Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai** (Tên cũ: **Trường nữ Gia Long**, **Trường nữ sinh Áo Tím**; tên khác: **Miki**) là một trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố
**Nguyễn Thị Duệ** (chữ Hán: 阮氏叡; 1574-1654), hiệu **Diệu Huyền**, là một nữ danh sĩ Việt Nam vào cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII. ## Tiểu sử **Nguyễn Thị Duệ**, có tài liệu
nhỏ|phải|Nguyễn Thị Kim Tiến (thứ 3 từ trái sang), tháng 12 năm 2020 tại Hà Nội **Nguyễn Thị Kim Tiến** (sinh năm 1959) là một nữ chính trị gia, tiến sĩ Y khoa, thầy thuốc
**Nguyễn Thị Cẩm** (? - ?), là phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức, dưỡng mẫu của Cảnh Tông Đồng Khánh. ## Tiểu sử ### Nhập cung Bà là người huyện Quảng Điền, phủ
:''Về vợ của vua Chiêu Thống đời Hậu Lê, xem Nguyễn Thị Kim (hoàng phi) **Nguyễn Thị Kim** ( – ) là nhà điêu khắc và họa sĩ Việt Nam. Bà là nhà điêu khắc
**Nguyễn Thị Ngọc Bảo** (chữ Hán: 阮氏玉寶, ? - 29 tháng 9, 1586), là thứ phi của Minh Khang Thái vương Trịnh Kiểm, vị chúa đầu tiên của dòng họ Trịnh trong lịch sử Việt
**Nguyễn Thị Viên** (chữ Hán: 阮氏圓; ? – ?), phong hiệu **Lục giai Tiếp dư** (六階婕妤), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Tiếp
**Nguyễn Thị Kim** (阮氏金, ? - 13 tháng 8 năm 1804) là hoàng phi (hay hoàng quý phi) của vua Lê Chiêu Thống, vị vua cuối cùng của nhà Hậu Lê, trong lịch sử Việt
**Nguyễn Thị Ngọc Du** (chữ Hán: 阮氏玉琇; 1762 – 1820), phong hiệu **Phúc Lộc Công chúa** (福祿公主), là một công nữ và là một trưởng công chúa nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Thị Xuân** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1967) là nữ chính trị gia và Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Bà hiện là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khoá XIV,
**Nguyễn Khắc Thị Bảo** (còn đọc trại là **Bửu**) (chữ Hán: 阮克氏寶; 7 tháng 9 năm 1801 – 12 tháng 9 năm 1851), phong hiệu **Tứ giai Thục tần** (四階淑嬪), là một cung tần của
**Nguyễn Thị Thúy Trúc** (chữ Hán: 阮氏翠竹; ? – ?), còn có húy là **Điện** Khi mất, Lệ tần Nguyễn Gia thị được ban thụy là **Thục Tắc** (淑則). Tẩm mộ của bà được táng
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Võ Thị Duyên** (chữ Hán: 武氏緣, 20 tháng 6 năm 1828 - 3 tháng 6 năm 1902) hay còn gọi **Lệ Thiên Anh hoàng hậu** (儷天英皇后) là chính thất của Nguyễn Dực Tông Tự Đức,
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Sa Đéc** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. Vùng đất Sa Đéc xưa có tên Khmer là Phsar Dek, có hai cách hiểu thứ nhất người ta cho rằng Phsar
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
**Nguyễn Xuân Vinh** (3 tháng 1 năm 1930 – 23 tháng 7 năm 2022) nguyên là sĩ quan Không quân cao cấp của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Đệ Tam Cung phi** (chữ Hán: 第三宮妃, Canh Thìn 1280 - 14 tháng 4 năm Mậu Tuất), họ Nguyễn, húy **Nguyệt Ảnh** (月影), thông gọi **Bà Chúa Muối,** là một phi tần của Trần Anh
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Nguyễn Phúc Luân** (chữ Hán: 阮福㫻, 11 tháng 6 năm 1733 - 24 tháng 10 năm 1765) hay **Nguyễn Phúc Côn**, còn gọi là **Nguyễn Hưng Tổ** (阮興祖), là một Vương tử ở Đàng Trong,
**Hiếu Văn hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文皇后; 1578 - 1630), hay **Huy Cung Từ Thận Thuận phi** (徽恭慈慎順妃), nguyên là Chính thất của chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thân mẫu của chúa Nguyễn Phúc Lan. Theo
**Nguyễn Thị Sen** (? - ?) là tứ phi Hoàng hậu nhà Đinh, vợ của vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam, Bà được hậu thế tôn vinh là bà tổ nghề may.
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Phế phi Doãn thị** (chữ Hán: 廢妃尹氏, Hangul: 폐비윤씨; 15 tháng 7, 1455 - 16 tháng 8, 1482), đôi khi còn gọi là **Tề Hiến Vương hậu** (齊獻王后), là vị Vương hậu tại vị thứ
**Thành ủy Đà Nẵng**, hay còn được gọi là **Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng**, hay **Đảng ủy Thành phố Đà Nẵng**, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ
**Nhất giai Quý phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 一階貴妃 阮氏; ? – 1885), không rõ tên húy, nguyên là chính thất của vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà mất sau
**Nguyễn Kính phi** (chữ Hán: 阮敬妃; 1444 - 1485), không rõ tên thật, là một phi tần được sủng ái của hoàng đế Lê Thánh Tông, vị minh quân nổi tiếng của triều đại nhà
**Nguyễn Phúc Dĩ Ngu** (chữ Hán: 阮福以娛; 1885 – 16 tháng 9 năm 1942), phong hiệu **Ngọc Lâm Công chúa** (玉林公主), là một công chúa con vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Thị Hồng Ngát** (sinh ngày 30 tháng 10 năm 1950) là một nhà thơ, nhà biên kịch, nguyên giám đốc Hãng phim truyện Việt Nam, Phó Cục trưởng Cục Điện ảnh, thành viên của
**Nguyễn Phúc Hồng Y** (chữ Hán: 阮福洪依, 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877), tôn hiệu **Thụy Thái vương** (瑞太王) (còn được đọc trại thành **Thoại Thái vương**), biểu tự **Quân
Trj Dứt Điểm, Lác Nguyễn Thi - Dứt điểm không tái phát Trj hắc lào trong 5 ngàyĐừng chủ quan về bệnh hắc lào, lác đồng tiền 90 % bệnh nhân hắc lào chủ quan
Trj Dứt Điểm, Lác Nguyễn Thi - Dứt điểm không tái phát Trj hắc lào trong 5 ngàyĐừng chủ quan về bệnh hắc lào, lác đồng tiền 90 % bệnh nhân hắc lào chủ quan
**Nguyễn Kính phi** (chữ Hán: 阮敬妃; ? - ?) là một phi tần của hoàng đế Lê Hiến Tông, mẹ nuôi của Lê Uy Mục thuộc triều đại nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt