Anna, thuộc dòng dõi vua David, là mẹ của Maria và bà ngoại của chúa Giêsu theo các ngụy thư Kitô giáo và Hồi giáo truyền thống. Mẹ của Maria không có tên trong các sách phúc âm kinh điển, nhưng được đề cập là con gái của Faqud trong kinh Koran. Trong các văn bản, tên của Anna và chồng bà Gioakim chỉ xuất hiện trong ngụy kinh Tân Ước, trong đó Ngụy thư Giacôbê (có lẽ viết khoảng năm 150) là tác phẩm đầu tiên đề cập đến họ.
Giáo hội truyền thống
Câu chuyện mang nét tương đồng với sự ra đời của Samuel, có mẹ là Hannah ( Ḥannāh "ân huệ, ân sủng"; từ nguyên giống như Anna), một phụ nữ hiếm muộn. Mặc dù Anna nhận được rất ít sự chú ý trong Giáo hội Latinh trước khi đến cuối thế kỷ 12, sự thờ phụng bà trong Kitô giáo Đông phương xảy ra ngay từ thế kỷ thứ 6. Ở Chính thống giáo Đông phương và Công giáo Đông phương, bà được tôn kính như Hannah. Trong Chính thống giáo truyền thống, Hannah được gán cho danh hiệu _Forebear of God (_tạm dịch: Tổ tiên của Thiên Chúa), lễ sinh nhật của Maria và lễ Đức Mẹ dâng mình là hai trong mười hai Lễ lớn của Chính thống giáo Đông phương. Phái Kháng Cách, một tổ chức mà Martin Luther đã chọn để bước vào đời sống tôn giáo như một tu sĩ Augustine sau khi khóc với Thánh Anna lúc gặp nguy hiểm bởi sấm sét.
Trong Hồi giáo
Anna (Tiếng Ả Rập: حنة Ḥannah) cũng được tôn kính trong Hồi giáo, được công nhận là người phụ nữ thiêng liêng và là mẹ của Maria. Kinh Koran mô tả cô là con gái của Faqud, người vẫn không có con khi về già. Một ngày, dưới bóng râm của một cái cây, Hannah nhìn thấy một con chim đang nuôi con non, điều này đã đánh thức mong muốn có con của cô. Cô cầu nguyện để có một đứa trẻ và cuối cùng thụ thai; chồng cô, Imran, chết trước khi những đứa trẻ được sinh ra. Mong đợi đứa trẻ là con trai, Hannah thề sẽ cho cậu độc thân và phục vụ trong ngôi đền thứ hai.
Tuy nhiên, Hannah sinh một đứa con gái, và cô ấy tên là Maria. Lời nói của Hannah khi sinh ra Maria phản ánh một điều huyền bí, cho thấy rằng trong khi cô muốn có một đứa con trai, thì cô con gái này là món quà của Thiên Chúa dành cho cô:
Niềm tin cổ xưa, được chứng thực bởi một bài giảng của Gioan thành Damascus, rằng Anne đã từng kết hôn một lần. Ở cuối thời Trung cổ, huyền thoại cho rằng Anna đã kết hôn ba lần, đầu tiên là Gioakim, sau đó đến Clopas và cuối cùng là người đàn ông tên là Solomas và mỗi cuộc hôn nhân đều sinh ra một cô con gái: Maria, mẹ của chúa Giêsu, Maria Clopas, và Maria Salomæ, theo thứ tự tương ứng. Em gái của Anna là Sobe, là mẹ của Elizabeth và bà ngoại của Gioan Baotixita.
Tương tự, trong thế kỷ thứ 4 và sau này trong thế kỷ 15, một niềm tin phát sinh rằng Anna sinh ra Maria bằng cách sinh trinh nữ, giữ gìn cơ thể và linh hồn của Anna nguyên vẹn, khác với học thuyết thụ thai tinh khiết mà giữ gìn cơ thể và linh hồn của Maria nguyên vẹn và vô tội từ giây phút đầu tiên của sự tồn tại. Các tín đồ thế kỷ 16, trong đó có nhà thần bí Giáo hội Luther Valentin Weigel, tuyên bố Anna hình thành Maria bởi sức mạnh của Thánh linh chứ không phải cách thông thường qua quan hệ vợ chồng. Niềm tin này được xem như là sai lầm của Giáo hội Công giáo vào năm 1677. Trong thế kỷ 15, giáo sĩ Công giáo Johann Eck nói đến trong một bài giảng rằng cha mẹ của Thánh Anna được đặt tên là Stollanus và Emerentia. Bách khoa toàn thư Công giáo (Catholic Encyclopedia, 1907) coi phả hệ này là giả mạo.
Hai ngôi đền nổi tiếng thờ Thánh Anna là Sainte-Anne-d'Auray ở Brittany, Pháp, và Sainte-Anne de Beaupré gần thành phố Québec, Canada. Số lượng khách đến nhà thờ St.Anne de Beaupré là lớn nhất vào Lễ kính Thánh Anna 26 tháng 7 và chủ nhật trước Lễ sinh nhật của Đức mẹ Maria, 8 tháng 9. Năm 1892, Giáo hoàng Leo XIII gửi một di tích của Thánh Anna đến nhà thờ này.
Trong ngôn ngữ Malta, thiên hà được gọi là It-Triq ta' Sant' Anna, nghĩa là "Con đường của Thánh Anna".
Ở Đế quốc Nga, Huân chương Thánh Anna là một trong những huân chương cao quý nhất của nhà nước.
Thánh tích
Thánh tích được cho là của Thánh Anna được đưa từ Đất Thánh đến Constantinople vào năm 710 và đã được lưu giữ tại Nhà thờ Thánh Sophia vào cuối năm 1333. Đức, Ý và ở Hy Lạp trong núi Athos và thành phố Katerini.
Düren, Đức trở thành địa điểm hành hương chính của giáo dân sùng mộ Thánh Anna kể từ năm 1506, khi Giáo hoàng Giuliô II quyết định rằng thánh tích của thánh Anna nên được giữ ở đó.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anna**, thuộc dòng dõi vua David, là mẹ của Maria và bà ngoại của chúa Giêsu theo các ngụy thư Kitô giáo và Hồi giáo truyền thống. Mẹ của Maria không có tên trong các
**Bảo tàng Khởi nghĩa ở Núi Thánh Anna** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Czynu Powstańczego w Górze Świętej Anny_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 28 Phố Leśnicka, làng Núi Thánh Anna, tỉnh Opole,
**Nhà thờ Thánh Anna ở Ostrava** (tiếng Séc: _Kostel svaté Anny v Ostravě_) là một nhà thờ Công giáo La Mã được xây dựng theo phong cách tân Gothic vào thế kỷ 19. Nhà thờ
**Nhà thờ Thánh Anna ở Rychvald** (tiếng Séc: _Kostel svaté Anny v Rychvaldě_) là một nhà thờ Công giáo La Mã được xây dựng vào thế kỷ 16. Nhà thờ thuộc giáo phận Ostrava-Opava, tọa
**Nhà thờ Thánh Anna ở Andělská Hora** (tiếng Séc: _Kostel svaté Anny v Andělské Hoře_) là một nhà thờ Công giáo La Mã, thuộc giáo phận Ostrava-Opava, tọa lạc ở thị trấn Andělská Hora, huyện
**Anna xứ Tirol** (tiếng Đức: _Anna von Tirol_; tiếng Anh: _Anna of Tyrol_; 4 tháng 10 năm 1585 – 14 tháng 12 năm 1618), là Đại vương công phu nhân Áo, và cũng là Hoàng
**Nhà thờ St.Anne** ( _Anny_) là một nhà thờ ở trung tâm lịch sử của Warsaw, Ba Lan, liền kề Quảng trường Lâu đài, tại số 68 _Krakowskie Przingmieście_. Đây là một trong những nhà
**Nhà thờ chính tòa Thanh Hóa** tọa lạc tại số 232A đường Trường Thi, phường Hạc Thành, tỉnh Thanh Hóa. Đây là nhà thờ chính tòa của giáo phận Thanh Hóa. Nhà thờ chính tòa
**Anna Scott, Công tước thứ 1 xứ Buccleuch** cũng gọi là **Anne Scott** (11 tháng 2 năm 1651 – 6 tháng 2 năm 1732) là một Nữ Công tước người Scotland giàu có. Sau khi
**Anna Ioannovna** (tiếng Nga: Анна Иоанновна; 7 tháng 2 [lịch cũ 28 tháng 1] năm 1693 – 28 tháng 10 [lịch cũ 17 tháng 10] năm 1740), cũng được Nga hóa là **Anna Ivanovna** và
**Anna Komnene** (, _Ánna Komnēnḗ_; 1 tháng 12, 1083 – 1153), thường được Latinh hóa thành **Anna Comnena**, là một công chúa, học giả, bác sĩ, quản lý bệnh viện và nhà sử học Đông
**Anna Petrovna của Nga** (; 27 tháng 1 năm 1708 – 4 tháng 3 năm 1728) là con gái cả của Hoàng đế Pyotr I của Nga và vợ là Hoàng hậu Yekaterina I. Mặc
**Nữ Đại vương công Maria Anna của Áo** (Maria Anna Josepha Antonia; 6 tháng 10 năm 1738 - 19 tháng 11 năm 1789) là con thứ hai của Francis I và Maria Theresia. Vì là
**Maria Anna Christine Victoria xứ Bayern** (; 28 tháng 11 năm 1660 – 20 tháng 4 năm 1690) là Trữ phi nước Pháp thông qua cuộc hôn nhân với Louis của Pháp, Đại Trữ quân,
**Maria Anna Friederike của Phổ**, thường gọi là Anna của Phổ (tiếng Đức: _Maria Anna Friederike von Preußen_; 17 tháng 5 năm 1836 – 12 tháng 6 năm 1918) là Vương tôn nữ Phổ thuộc
nhỏ|phải|Họa phẩm về nữ Ngôn sứ Anna nhỏ|phải|Nhà thờ nữ Ngôn sứ Anna ở Tuupovaara thuộc Phần Lan **Nữ Ngôn sứ Anna** (_Anna the Prophetess_, tiếng Do Thái: חַנָּה, tiếng Hy Lạp: Ἄννα) là một
**_Thành phố chết_** hay **_Tôi là huyền thoại_** (tựa gốc tiếng Anh: **_I Am Legend_**) là một bộ phim điện ảnh hành động khoa học viễn tưởng hậu tận thế của Mỹ năm 2007 dựa
Người sáng lập: Bùi Thị Dung Nha Khoa Anna được thành lập vào ngày 15 tháng 11 năm 2008 với sứ mệnh trở thành hệ thống Nha Khoa uy tín, tận tâm và chất lượng
Nụ cười bắt nguồn cho hạnh phúc – Chúng tôi làm việc bằng cả trái tim Nha khoa Anna là cầu nối giữa khách hàng với các chuyên gia đầu ngành, giúp khách hàng kiếm
**Anna của Áo** (, ; 2 tháng 11 năm 1549 – 26 tháng 10 năm 1580), là Nữ Đại vương công Áo, sau thành Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ
**Anna** có thể đề cập đến: ## Tên người *Thánh Anna (mẹ của Trinh nữ Maria trong Kitô giáo) *Thánh Anna Nữ Tiên tri, được nhắc đến trong Tin Mừng theo thánh Luca *Anna, Valencia
**Anna Andreyevna Gorenko** ( – 5 tháng 3 năm 1966), hay còn được biết đến với bút danh **Anna Akhmatova**, là một trong những nhà thơ nổi bật nhất của thế kỷ 20. Bà lọt
**Anne xứ Bayern** (26 tháng 9 năm 1329 - 2 tháng 2 năm 1353) là một vương hậu của Bohemia. Bà là con gái của Rudolf II, Công tước xứ Bayern, Bá tước Palatine của
**Anna trên cổ** () là một phim tâm lý xã hội do Isidor Annensky soạn kịch và đạo diễn, xuất bản ngày 13 tháng 05 năm 1954 tại Moskva. ## Lịch sử Truyện phim do
**Anna xứ Schweidinitz** ( (còn được viết là **Anne** hoặc **Anna xứ Świdnica**, , , ) (1339, Świdnica – 1362, Praha)) là một Hoàng hậu của Đế chế La Mã Thần thánh với tư cách
**Anna Stepanovna Demidova** (26 tháng 1 năm 1878 – 17 tháng 7 năm 1918) là một hầu nữ của Alix của Hessen và Rhein (Hoàng hậu Aleksandra Fyodorovna), người đã bị xử tử cùng với
**AKB48** là nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản ra đời vào ngày 8 tháng 12 năm 2005. Tính đến tháng 4 năm 2025, nhóm có 44 thành viên, gồm có 36 thành viên chính
**Sant'Anna d'Alfaedo** là một đô thị ở tỉnh Verona trong vùng Veneto của Ý, có cự ly khoảng 110 km về phía tây của Venice và khoảng 20 km về phía bắc của Verona. Tại thời điểm
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Sant'Anna Arresi** là một đô thị ở tỉnh Sud Sardegna trong vùng Sardegna, có cự ly khoảng 45 km về phía tây nam của Cagliari và khoảng 20 km về phía đông nam của Carbonia. Tại thời
**Anna của Áo** (16 tháng 8 năm 1573 – 10 tháng 2 năm 1598) là Vương hậu Ba Lan và Thụy Điển và là Đại Công tước phu nhân xứ Litva với tư cách là
**Maximilian II** (31 tháng 7 năm 1527 – 12 tháng 10 năm 1576) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1564 cho đến khi ông qua đời năm 1576. Là thành viên của
**Anna** là một thành phố thuộc quận Collin, tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 8249 người. ## Dân số *Dân số năm 2000: 1225 người. *Dân số năm
**Anna** là một thành phố thuộc quận Union, tiểu bang Illinois, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 4442 người. ## Dân số Dân số qua các năm: * Năm 2000:
**Anna Ragsdale Camp** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1982) là một nữ diễn viên người Mỹ. ## Thời thơ ấu Trại được sinh ra ở Aiken, South Carolina. Mẹ cô, Dee (nhũ danh Kornegay),
**Boschi Sant'Anna** là một đô thị với 1.346 dân thuộc tỉnh Verona, vùng Veneto, Italia. Đô thị này có khoảng cách 45 km so với Verona, về phía đông Legnago.
**Friedrich Karl _Walther_ Degenhard Freiherr von Loë** (9 tháng 9 năm 1828 tại Lâu đài Allner ở Hennef ven sông Sieg – 6 tháng 7 năm 1908 tại Bonn) là một sĩ quan quân đội
**Ferdinand III** (13 tháng 7 năm 1608 – 2 tháng 4 năm 1657) là Hoàng đế La Mã Thần thánh (15 tháng 2 năm 1637 – 1657). ## Cuộc đời Là con trưởng của Hoàng
phải|nhỏ|Tướng R. von Scheffer-Boyadel **Reinhard Gottlob Georg Heinrich Freiherr von Scheffer-Boyadel** (28 tháng 3 năm 1851 tại Hanau – 8 tháng 11 năm 1925 tại Boyadel) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã từng
**Armand Léon Baron von Ardenne** (26 tháng 8 năm 1848 tại Leipzig – 20 tháng 5 năm 1919 tại Groß-Lichterfelde) là một Trung tướng và nhà sử học quân sự Phổ, người gốc Bỉ. Ông
14**Maximilian (Carl August Friedrich Robert) von Hagenow** (9 tháng 3 năm 1844 tại Langenfelde – 4 tháng 2 năm 1906 tại Metz) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp bậc Thượng
**Gustav August Wilhelm Malotki von Trzebiatowski** (7 tháng 11 năm 1808 tại Klein Bölkau, Danzig – 21 tháng 7 năm 1873 tại Weilburg) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp
**Hermann Christian Wilhelm von Strantz ** (13 tháng 2 năm 1853 tại Nakel an der Netze – 3 tháng 11 năm 1936 tại Dessau) là một sĩ quan quân đội Phổ, từng tham chiến trong
**Konrad Ernst von Goßler** (28 tháng 12 năm 1848 tại Potsdam – 7 tháng 2 năm 1933 tại Eisenach) là một Thượng tướng bộ binh của Vương quốc Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc
**Heinrich Ludwig Franz von Plonski ** (5 tháng 12 năm 1802 tại Bernau – 1880) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng Bộ binh. Ông đã từng tham
**Wilhelm Graf von Brandenburg** (30 tháng 3 năm 1819 tại Potsdam – 21 tháng 3 năm 1892 tại Berlin) là một tướng lĩnh và nhà ngoại giao của Phổ, từng tham chiến trong cuộc Chiến
**Friedrich Viktor Gustav Graf von Brandenburg** (30 tháng 3 năm 1819 tại Potsdam – 3 tháng 8 năm 1892 tại Domanze) là một tướng lĩnh và nhà ngoại giao của Phổ, từng tham chiến trong
**Karl Freiherr von Plettenberg** (18 tháng 12 năm 1852 tại Neuhaus – 10 tháng 2 năm 1938 tại Bückeburg) là một sĩ quan quân đội Phổ, và sau này là Thượng tướng Bộ binh trong
**Ferdinand II** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1578 – mất ngày 15 tháng 2 năm 1637) một thành viên của Gia tộc Habsburg là Hoàng đế của Thánh chế La Mã (1619–1637), Vua của
**Mátthêu** hoặc **Mátthêô** (מתי / מתתיהו, Mattay hoặc Mattithyahu; tiếng Hy Lạp: Ματθαίος, Matthaios, Hy Lạp hiện đại: Ματθαίος, Matthaíos) là một trong mười hai sứ đồ của Chúa Giêsu. Theo truyền thống Kitô giáo,