nhỏ|phải|upright|Lốc xoáy F2 cấp tại [[Union City, Oklahoma (1973)]]
Thang độ Fujita hay Thang độ Fujita–Pearson (ký hiệu là F) là một thang đo sức gió và khu vực ảnh hưởng của lốc xoáy được lập bởi nhà khí tượng học Fujita Tetsuya của Đại học Chicago năm 1971 và được cải tiến năm 1973 bởi Allen Pearson, giám đốc của Trung tâm Dự báo Bão nặng Quốc gia (nay là Trung tâm Dự báo Bão). Trong thời gian vài chục năm, thang Fujita được sử dụng ở phần nhiều quốc gia. Thay thế, Vương quốc Anh sử dụng Thang độ TORRO của Tổ chức Nghiên cứu về Lốc xoáy và Bão (TORRO).
Cách sử dụng
Thang Fujita có khoảng 6 cấp khác nhau. Chúng tuỳ thuộc vào độ hủy diệt mà lốc xoáy gây nên. Độ hủy diệt được các nhà khí tượng học và kỹ sư xây dựng tính ra sau cuộc khảo sát trên đất và/hoặc từ không trung; và tùy trường hợp, dấu hiệu xoáy (xycloit) trên đất, dấu hiệu trên ra đa (như tiếng vọng hình móc), chuyện kể của người chứng kiến, bài báo, hình ảnh, và trắc quang.
Lịch sử
Biểu đồ các mối liên quan giữa các thang Beaufort, Fujita, và Mach
Tại Hoa Kỳ, các lốc xoáy xảy ra từ năm 1973 trở về sau được đánh giá vào lúc sau xảy ra, trong khi các báo cáo lốc xoáy từ 1950 đến 1972 trong Cơ sở dữ liệu Lốc xoáy Quốc gia của Cơ quan Quản trị Đại dương và Khí quyển Quốc gia (NOAA) được đánh giá vào khoảng 1973. Fujita đánh giá các lốc xoáy từ 1916 đến 1992 và Tom Grazulis của Dự án Lốc xoáy cũng đánh giá các lốc xoáy đáng kể (F2–F5 hoặc gây thiệt mạng) tại Hoa Kỳ kể từ năm 1880.
Thang độ lý tưởng ban đầu của Fujita có 13 cấp (F0–F12) để kết nối Thang sức gió Beaufort với Số Mach. F1 ứng với cấp 12 của thang Beaufort, còn F12 ứng với số Mach 1,0. F0 có nghĩa không có sức hủy diệt (bằng vào khoảng cấp 8 của thang Beaufort), giống như cấp 0 của thang Beaufort có nghĩa không có hoặc có ít gió. Từ các số tốc độ gió này, các cấp Fujita có miêu tả hủy diệt định tính, và các miêu tả này được sử dụng để phân loại lốc xoáy.
Theo ý định của Fujita, chỉ có các cấp F0–F5 sẽ được sử dụng trên thực tế, vì các cấp này miêu tả được các độ hủy diệt từ nhà gỗ bị hư cho đến ước lượng tốc độ gió tối đa. Tuy nhiên, ông cũng bổ sung cấp F6 với miêu tả "lốc xoáy không thể tưởng tượng", dành cho gió mạnh hơn F5 sẽ cần kỹ thuật phân tích hủy diệt cải tiến trong tương lai.
Lúc khi Fujita suy ra thang độ này, người ta có ít dữ liệu về độ hủy diệt mà gió có thể gây ra. Fujita và những nhà khoa học khác công nhận ngay rằng các tốc độ gió trong thang độ Fujita là phép đoán chừng và thực hiện một dự án phân tích kỹ sư sâu suốt những năm 1970. Cuộc nghiên cứu này, cũng như nghiên cứu về sau, cho biết rằng các độ hủy diệt chỉ cần tốc độ gió thấp hơn tốc độ trong thang F, nhất là đối với các cấp mạnh nhất. Ngoài ra, tuy thang độ miêu tả độ hủy diệt mà lốc xoáy gây nên, nhưng nó không nói đến chất lượng xây dựng và các nhân tố khác có thể làm yếu một công trình xây dựng. Fujita cố gắng giải quyết những vấn đề này năm 1992 với Thang độ Fujita chỉnh sửa (Modified Fujita Scale, MF),
Ngày 1 tháng 2 năm 2007, Hoa Kỳ và một số nước khác thay thế thang độ Fujita bằng Thang độ Fujita cải tiến (Enhanced Fujita Scale, EF) được coi là chính xác hơn. Thang EF tiêu chuẩn hóa những miêu tả về độ hủy diệt đối với các công trình xây dựng và tự nhiên. Nó cũng ước lượng rõ hơn các tốc độ gió và không đặt tốc độ tối đa cho cấp cao nhất EF5. Vài quốc gia, bao gồm Canada và Pháp, vẫn còn sử dụng thang Fujita gốc.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|upright|Lốc xoáy F2 cấp tại [[Union City, Oklahoma (1973)]] **Thang độ Fujita** hay **Thang độ Fujita–Pearson** (ký hiệu là **F**) là một thang đo sức gió và khu vực ảnh hưởng của lốc xoáy được
**Thang độ Fujita cải tiến** (tiếng Anh: _Enhanced Fujita Scale_, ký hiệu **EF**) đánh giá sức mạnh của lốc xoáy tại Hoa Kỳ theo độ hủy diệt mà lốc xoáy gây nên. Nó thay thế
thumb|Một con tàu đang chống chịu gió cấp 12 trên biển **Thang sức gió Beaufort** hay đơn giản là **cấp gió** là thang đo kinh nghiệm về sức gió, chủ yếu dựa trên trạng thái
**Ngày 26 tháng 4** là ngày thứ 116 trong năm dương lịch (ngày thứ 117 trong năm nhuận). Còn 249 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *1478 – Gia đình Pazzi tấn công Lorenzo
Ngày **28 tháng 4** là ngày thứ 118 (119 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 247 ngày trong năm. ## Sự kiện * 224 – Ardashir I đánh bại và giết được Artabanus IV
nhỏ|[[Anh đào trong gió]] **Gió** hay **phong** (Chữ Hán: 風, Tiếng Anh: _wind_) là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối
nhỏ|340x340px|Vòi rồng tại [[Manitoba, Canada, năm 2006]] **Vòi rồng** hay **lốc xoáy** (tiếng Anh: _tornado_) là hiện tượng một luồng không khí xoáy tròn mở rộng ra từ một đám mây giông xuống tới mặt
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
, là một bộ manga do Sorachi Hideaki sáng tác và minh họa. Từ ngày 8 tháng 12 năm 2003, loạt truyện được đăng dài kỳ trên tạp chí _Weekly Shōnen Jump_ của nhà xuất
là một bộ phim chiến tranh tiếng Nhật năm 2006 của Mỹ do Clint Eastwood đạo diễn và đồng sản xuất, với sự tham gia diễn xuất của Ken Watanabe và Kazunari Nimomiya. _Những lá
là một sân bay phục vụ Hachijōjima (đảo Hachijō) ở phía nam quần đảo Izu, Tokyo, Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 2000 m bề mặt nhựa đường. ## Lịch sử
là một bộ phim điện ảnh sử thi lấy đề tài quái vật ra mắt năm 2023 của Nhật Bản, do Yamazaki Takashi đạo diễn, biên kịch kiêm xử lý phần hiệu ứng hình ảnh,
**_Monster_** (viết cách điệu là **_MONSTER_**; đôi khi còn có tên là "_Monster_ của Urasawa Naoki") là một bộ manga của Nhật Bản do Urasawa Naoki sáng tác và minh họa. Bộ truyện được Shogakukan
**Mōri Motonari** (kanji: 毛利 元就, phiên âm Hán Việt: _Mao Lợi Nguyên Tựu_) là một lãnh chúa _Daimyō_ xứ Aki vào cuối thời kỳ Muromachi cho đến thời kỳ Chiến Quốc trong lịch sử Nhật
là sêri manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi tác giả Ōima Yoshitoki. Được sêri hóa trong tạp chí _Weekly Shōnen Magazine_ từ ngày 9 tháng 11 năm 2016 đến tháng 6 năm
là bộ phim thuộc thể loại Jidaigeki của cố đạo diễn Akira Kurosawa và gây một số ảnh hưởng nhất định đến các đạo diễn khác. Bộ phim được công chiếu vào ngày 25 tháng
nhỏ|Saito Hajime (Fujita Goro) là đội trưởng đội 3 Shinsengumi, một trong số ít những thành viên của nhóm còn sống sót sau những cuộc chiến cuối thời Mạc Phủ. ## Thời thơ ấu Saito
là một câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản, hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1. Câu lạc bộ có trụ sở tại Hiratsuka, phía tây Kanagawa; sân nhà của họ là Sân
là một cuộn tranh (cuộn tranh truyền thống của Nhật Bản) được vẽ vào giữa thế kỉ 13. Bên cạnh việc lấy cảm hứng từ cuốn nhật ký riêng tư () của Murasaki Shikibu, một
, mã chính thức là **CV01**, là một phần mềm thư viện giọng hát Vocaloid được phát triển bởi Crypton Future Media, sử dụng kết hợp với chương trình Vocaloid 2 của Yamaha Corporation. Cái
là một trò chơi arcade phá gạch phát hành năm 1986 do Taito phát triển và xuất bản. Romstar chịu trách nhiệm xuất bản ở khu vực Bắc Mỹ. Người chơi điều khiển thanh ngang
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
là một loại bom khinh khí cầu không người lái được Nhật Bản chế tạo để tấn công phá hoại Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Loại vũ khí này bao gồm
thumb|Hai Nữ Lưu kì sĩ là [[Kato Momoko (trái) và Ito Sae (phải)]] là những nữ kì thủ shogi chuyên nghiệp trong hệ thống riêng của họ. Do trong giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản
là một web manga Nhật Bản dài tập được viết và vẽ minh họa bởi Fujita. Lần đầu được đăng tải trực tuyến trên Pixiv vào ngày 17 tháng 4 năm 2014, sau đó chuyển
nghĩa là "Gió toả sáng", một bộ manga nổi tiếng của nữ mangaka Watanabe Taeko, được phát hành tại Nhật Bản từ năm 1997 bởi nhà xuất bản Shogakukan. Tại Việt Nam, truyện được phát
**_Streets of Rage 4_** là một tựa game beat 'em up sắp ra mắt đang được phát triển bởi Dotemu, Lizardcube và Guard Crush Games. Trò chơi là sự tiếp nối của sê-ri _Streets of
, hay **JSL**, là giải đấu bóng đá cấp cao nhất Nhật Bản trong khoảng từ năm 1965 đến 1992, và là tiền thân của giải chuyên nghiệp hiện nay, J. League. JSL là giải
**_Kamen Rider Heisei Generations: Dr. Pac-Man vs. Ex-Aid & Ghost with Legend Riders_** (仮面ライダー平成ジェネレーションズ Dr.パックマン対エグゼイド&ゴースト with レジェンドライダー _Kamen Raidā Heisei Jenerēshonzu: Dokutā Pakkuman tai Eguzeido ando Gōsuto wizu Rejendo Raidā_) là phần đầu tiên trong
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
là một bộ manga Nhật Bản do Gotōge Koyoharu sáng tác và minh hoạ. Truyện kể về hành trình trở thành kiếm sĩ diệt quỷ của thiếu niên Kamado Tanjirō sau khi gia đình cậu
**Vụ phát tán video Senkaku năm 2010** (hoặc ) là một vụ phát tán các video ghi hình vụ va chạm tàu Senkaku năm 2010 trên mạng chia sẻ YouTube do một sĩ quan trưởng
(tất cả viết cách điệu in hoa) là một ban nhạc heavy metal người Nhật Bản. Đội hình ban nhạc gồm có Nakamoto Suzuka nghệ danh "Su-metal", Kikuchi Moa nghệ danh "Moametal" và Okazaki Momoko
là một Nữ Lưu kì sĩ trực thuộc Liên đoàn Shogi Nhật Bản, có số hiệu Nữ Lưu là 33. Cô là môn hạ của Mori Keiji Cửu đẳng. Cô tốt nghiệp trường Cao trung
nhỏ|400x400px| Các kỳ thủ chuyên nghiệp [[Habu Yoshiharu Danh Nhân (thứ nhất từ trái sang) và Watanabe Akira Nhị quán (thứ tư từ trái sang) tại trận Chung kết Giải vô địch Toàn Nhật Bản
**_Fusō_** (tiếng Nhật: 扶桑, _Phù Tang,_ một tên cũ của Nhật Bản), là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm cùng tên.
**_Kirishima_** (tiếng Nhật: 霧島) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Kongō_ từng hoạt động trong Thế Chiến II và bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal.
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
Vào cuối tháng năm đầu tháng 6 năm 1942 trong cuộc chiến Thái Bình Dương, các tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã mở nhiều cuộc **tấn công vào thành phố Sydney
**_Yūnagi_** (tiếng Nhật: 夕凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**Akane-iro ni Somaru Saka** (あかね色に染まる坂, あかねいろにそまるさか) còn được biết với tên **Akasaka** là visual novel dành cho người lớn phát triển bởi Feng, tác phẩm đã phát hành cho hệ máy tính cá nhân vào
nhỏ|phải|_Yūzuki_ đang thoát ra khỏi cảng [[Tulagi né tránh cuộc không kích từ tàu sân bay _Yorktown_ vào ngày 4 tháng 5 năm 1942, khi quân Nhật tấn công Tulagi]] **_Yūzuki_** (tiếng Nhật: 夕月) là
**_Fubuki_** (tiếng Nhật: 吹雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc được chế tạo sau