✨Thalassoma noronhanum

Thalassoma noronhanum

Thalassoma noronhanum là một loài cá biển thuộc chi Thalassoma trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1890.

Từ nguyên

Từ định danh của loài cá này, noronhanum, được đặt theo tên của nơi đầu tiên phát hiện ra chúng, quần đảo Fernando de Noronha (hậu tố anum mang ý nghĩa là "thuộc về").

Phạm vi phân bố và môi trường sống

T. noronhanum có phạm vi phân bố ở Tây Nam Đại Tây Dương. Đây là một loài đặc hữu của vùng biển Brasil, được ghi nhận dọc theo bờ biển bang Maranhão trải dài đến bang Santa Catarina, bao gồm tất cả các hòn đảo xa bờ của quốc gia này.

T. noronhanum sống gần các rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến 60 m.

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 12 - 14.

Sinh thái và hành vi

T. noronhanum có thể sống trong lòng ống của bọt biển. Loài này thường hợp thành những nhóm lớn, gồm một vài con cá đực cùng nhiều cá con và cá cái. Trước khi hoàng hôn buông xuống, T. noronhanum rút vào hang trên các rạn san hô. Các "trạm vệ sinh" được lập bởi những nhóm T. noronhanum khoảng từ 10 đến 450 cá thể (chiều dài khoảng 2–5 cm) trên các mỏm đá và rạn san hô đã được quan sát tại Fernando de Noronha. Tại các trạm, khách hàng được phục vụ là những loài cá không gây hại đến T. noronhanum. Bên cạnh đó, T. noronhanum vẫn có thể làm vệ sinh cho các loài khác ở bên ngoài các trạm, nơi mà "khách hàng" bao gồm cả những loài vô hại và loài ăn thịt.

Cá mú Cephalopholis fulva, một loài ăn thịt thường xuất hiện ở gần đáy biển hay trên các mỏm đá, được quan sát nhiều nhất trong số các loài ăn thịt mà cuộc khảo sát này. T. noronhanum được ghi nhận là đã làm vệ sinh cho C. fulva, và chúng cũng bị tấn công bởi C. fulva. C. fulva thường nhắm vào những cá thể T. noronhanum rời khỏi trạm vệ sinh và đang kiếm ăn gầy đáy biển. Mục đích của việc này là T. noronhanum có thể nhặt thức ăn bay ra trong lúc những loài khác đào xới đất tìm thức ăn. Những loài mà T. noronhanum bơi theo sau đã được quan sát là đồi mồi dứa, cá vẹt Sparisoma frondosum, Sparisoma amplumSparisoma axillare cùng nhiều loài cá rạn san hô khác. T. noronhanum cũng có thể bơi theo sau và xé mảnh những chân ống của nhím biển bất cứ khi nào chúng có cơ hội.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Thalassoma noronhanum_** là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1890. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Thalassoma_** là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Những loài trong chi này đa số có phạm vi phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, một số loài
**_Halichoeres rubrovirens_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2010. ## Từ nguyên Từ định danh _rubrovirens_ được ghép
**_Sparisoma rocha_** là một loài cá biển thuộc chi _Sparisoma_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2010. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được đặt