Thác Bạt Hạ Nhục () (?-325) là một vua của nước Đại và thủ lĩnh tối cao của bộ lạc Thác Bạt của người Tiên Ti vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông làm Đại vương từ năm 321 đến 325. Ông là con trai của Thác Bạt Y Đà, và là anh em với Thác Bạt Phổ Căn và Thác Bạt Hột Na.
Năm 321, khi một người anh em họ tên là Thác Bạt Úc Luật đang trị vì, mẫu thân Duy thị của Thác Bạt Hạ Nhục đã tiến hành chính biến, giết chết Thác Bạt Úc Luật và đưa Thác Bạt Hạ Nhục lên ngôi. Đã có hàng chục các tù trưởng đã thiệt mạng trong cuộc chính biến này. Sau chính biến, Duy thị nắm quyền cai quản việc nước, đến năm 324 thì Thác Bạt Hạ Nhục thân chính. Sau đó, không ít bộ lạc vẫn chưa hoàn toàn thần phục, do vậy đã thiên cư đến Trúc Thành ở đông Mộc Căn sơn. Năm 325, Thác Bạt Hạ Nhục qua đời, em trai là Thác Bạt Hột Na lên kế vị.
Thác Bạt Hạ Nhục là một trong số các tổ tiên của Thác Bạt Khuê. Sau khi Thác Bạt Khuê xưng đế, trở thành Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế, ông ta đã truy thụy cho Thác Bạt Hạ Nhục là Huệ hoàng đế (惠皇帝).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thác Bạt Hạ Nhục** () (?-325) là một vua của nước Đại và thủ lĩnh tối cao của bộ lạc Thác Bạt của người Tiên Ti vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch
**Thác Bạt Hột Na** (), không rõ năm sinh và mất, là một Đại vương của nước Đại và thủ lĩnh tối cao của bộ lạc Thác Bạt của người Tiên Ti vào thời Ngũ
**Thác Bạt Úc Luật** (, ?-321) là một người cai trị của nước Đại vào thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc từ năm 316 đến 321, thủ lĩnh tối cao
**Thác Bạt Phổ Căn** ( (?-316) là một thủ lĩnh của trung bộ Thác Bạt từ năm 305 đến 316, và đến năm 316 trở thành vua của nước Đại và là thủ lĩnh tối
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
Nước **Đại** (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc ở Trung Quốc. Quốc
**Hạ Bạt Thắng** (chữ Hán: 贺拔胜, ? – 544), tên tự là **Phá Hồ**, người Tiêm Sơn, Thần Vũ, dân tộc Sắc Lặc, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Bạt Bạt Tung** (chữ Hán: 拔拔嵩) hay **Trưởng Tôn Tung** (长孙嵩, 358 – 437 ), tướng lãnh, khai quốc công thần nhà Bắc Ngụy. Ông có họ hàng gần với hoàng thất Bắc Ngụy, hộ
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
Trung Sơn Hiến Vũ vương **Thác Bạt Anh** (chữ Hán: 拓跋英, ? – 9 tháng 12 năm 510), còn gọi là **Nguyên Anh** (元英), tên tự là **Hổ Nhi**, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
Năm 315 **Hán Triệu** (tiếng Trung giản thể: 汉赵, phồn thể 漢趙, bính âm: Hànzhào) 304-329 là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tây Tấn
**Đạt Hề Cân** (, 369 – 448) hay **Hề Cân**, người quận Đại, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Đạt Hề là một trong 10 họ của bộ tộc Thác Bạt,
**Mộ Dung Thùy** () (326–396), tên tự **Đạo Minh** (道明), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Yên Vũ Thành Đế** ((後)燕武成帝) là một đại tướng của nước Tiền Yên và sau này trở thành hoàng
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Sơn Tây** (, ; bính âm bưu chính: _Shansi_) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi
**Phù Kiên** () (337–385), tên tự **Vĩnh Cố** (永固) hay **Văn Ngọc** (文玉), hay gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Tần Tuyên Chiêu Đế** ((前)秦宣昭帝) hoặc thông dụng hơn nữa là **Tần Chiêu Đế** (秦昭帝),
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
nhỏ|alt=Au milieu d'une cérémonie militaire, Alfred Dreyfus se tient droit en uniforme vierge de tout insigne. Ses insignes et son fourreau sont à ses pieds, et en face de lui, un adjudant est en train
thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn]] **Chu Hi** (, ; 18 tháng 10 năm 1130 – 23 tháng 4 năm 1200) tự **Nguyên Hối** (元晦) hoặc **Trọng Hối** (仲晦),
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Kim sử** (chữ Hán: 金史) là một bộ sách lịch sử trong 24 bộ sách sử của Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thoát Thoát biên soạn năm 1345. Tổng cộng có 135 quyển
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Đa Đạc** (; ; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một trong 12 Thiết mạo tử vương và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh. Ông có
**Nhà Mạc** (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
**Trưởng Tôn Vô Kị** (chữ Hán: 長孫無忌; 594 - 659), biểu tự **Phù Cơ** (辅机), là đại công thần trong triều đại nhà Đường trải qua ba đời Hoàng đế nhà Đường, từ Đường Cao
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Tuệ Trung Thượng sĩ** (慧中上士; 1230, anh ruột của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn và Hoàng hậu Nguyên Thánh Thiên Cảm húy Thiều, vợ vua Trần Thánh Tông. ## Sự nghiệp Trong cuộc kháng
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
Cổ Long là nhà văn viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng, với **69** tác phẩm văn học đã được trình bày đến công chúng cùng với nhiều nhân vật chính và phụ điển hình.
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Khế Bật Hà Lực** (chữ Hán: 契苾何力, ? – 677), người bộ tộc Khế Bật, dân tộc Thiết Lặc, tướng lãnh đầu đời Đường, tham gia hầu hết những cuộc chinh thảo các dân tộc
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Pavle Đurišić** () (Podgorica, 9 tháng 7 năm 1909 – tháng 4 năm 1945) là sĩ quan người Serb đến từ Montenegro trong Quân đội Hoàng gia Nam Tư. Ông là một vojvoda (đốc quân)
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Trần Phú** (1 tháng 5 năm 1904 – 6 tháng 9 năm 1931) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị cộng sản người Việt Nam. Ông là Tổng Bí