✨Telnet

Telnet

TELNET (viết tắt của Terminal network) là một giao thức mạng (network protocol) được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Tài liệu của IETF, STD 8, (còn được gọi là [http://www.faqs.org/rfcs/rfc854.html RFC 854] và [http://www.faqs.org/rfcs/rfc855.html RFC 855]) có nói rằng:

_Mục đích của giao thức TELNET là cung cấp một phương tiện truyền thông chung chung, có tính lưỡng truyền, dùng độ rộng 8 bit, định hướng byte._

TELNET thường được dùng để cung cấp những phiên giao dịch đăng nhập, giữa các máy trên mạng Internet, dùng dòng lệnh có tính định hướng người dùng. Tên của nó có nguồn gốc từ hai chữ tiếng Anh "telephone network" (mạng điện thoại), vì chương trình phần mềm được thiết kế, tạo cảm giác như một thiết bị cuối được gắn vào một máy tính khác.

Đối với sự mở rộng của giao thức, chữ "telnet" còn ám chỉ đến một chương trình ứng dụng, phần người dùng của giao thức - hay còn gọi là trình khách (clients). Trong bao nhiêu năm qua, TELNET vốn được cài đặt sẵn trong hầu hết các hệ điều hành Unix, song với sự tiến triển gần đây của mình, SSH (Secure Shell) trở nên một giao thức có ưu thế hơn trong việc truy cập từ xa, cho các máy dùng hệ điều hành có nền tảng là Unix. SSH cũng được cài đặt sẵn cho hầu hết các loại máy vi tính. Trên rất nhiều hệ thống, chương trình ứng dụng "telnet" còn được dùng trong những phiên giao dịch tương tác TCP ở dạng sơ đẳng (interactive raw-TCP sessions), và còn được dùng để thông nối với những dịch vụ trên các máy chủ POP3, mà không cần đến những trình khách chuyên dụng. Cụm từ tiếng Anh "to telnet" còn được dùng như là một động từ, có nghĩa là "thành lập" hoặc "sử dụng", một kết nối dùng giao thức TELNET, như trong câu "To change your password, telnet to the server and run the passwd command" - (Để đổi mật khẩu của mình, telnet vào máy chủ và chạy dòng lệnh passwd).

Cụm từ trên còn có nghĩa là kết nối, theo thể thức mới, với Telnet Bulletin Board Systems - Hệ thống bảng tin Telnet - (mà một thời chỉ dùng kết nối quay số (dialup), trong những năm giữa 1980 và 1990), là kết nối cho phép sử dụng TCP/IP, cho những người còn luyến tiếc nó, cũng như hỗ trợ tất cả các giao thức nổi tiếng và các giao thức thường được dùng trên mạng Internet hiện nay, như là một bộ máy chủ, đa giao thức, toàn năng.

Chi tiết của giao thức

TELNET là một giao thức khách-chủ (client-server protocol), dựa trên nền TCP, và phần khách (người dùng) thường kết nối vào cổng 23 với một máy chủ, nơi cung cấp chương trình ứng dụng thi hành các dịch vụ. Người ta cũng có thể sử dụng chương trình ứng dụng TELNET, để thiết lập một kết nối TCP tương tác của giao thức, và đồng thời còn có thể dùng nó để định nghĩa những thực thi mở rộng. Rất nhiều mở rộng của giao thức đã hoàn thành và một số những thực thi trong đó đã được chấp nhận là tiêu chuẩn của Internet. Tài liệu số 27 đến 32 của IETF STD định nghĩa những mở rộng của TELNET (phần đông trong số đó là những cái đang được dùng rất phổ biến). Trong số những mở rộng còn lại, những cái có tác dụng nhất, rất có thể là những cái vốn là những dự thảo tiêu chuẩn, lại là những cái đang trên đà trở thành tiêu chuẩn của IETF. Chi tiết về chúng có thể được tìm thấy ở trang STD 1.

Bảo mật

Nếu cân nhắc về bảo mật vi tính (computer security) thì TELNET là một giao thức không nên dùng, do ba nguyên nhân chính sau đây:

  • Trong nhiều năm qua, một số điểm yếu (vulnerability) trong các daemon của TELNET đã bị người ta phát hiện, và có thể vẫn còn những điểm yếu tồn tại chưa tìm thấy. Những điểm yếu đó tạo cơ hội cho những tấn công bên ngoài vào máy, vào người dùng, làm cho việc sử dụng và điều hành máy trở nên một mối lo ngại.
  • Ở dạng nguyên của mình, TELNET không mật mã hóa các dữ liệu truyền tải qua đường dây kết nối (kể cả mật khẩu), vì thế việc nghe trộm đường truyền thông là một việc tương đối dễ dàng thực hiện. Mật khẩu lấy trộm được có thể được dùng vào những việc có mục đích hiểm độc.
  • TELNET thiếu nghi thức xác thực người dùng. Nhu cầu xác thực người dùng là một nhu cầu quan trọng, đảm bảo sự giao thông giữa hai máy chủ trong cuộc, không bị một người trung gian xen vào (xin xem thêm những tấn công trung gian (Man-in-the-middle attacks).

Trong một môi trường làm việc mà sự an toàn và bí mật là một yêu cầu quan trọng, nhưng trên mạng lưới công cộng Internet, việc dùng TELNET là một việc không nên. Phiên giao dịch dùng TELNET là một phiên giao dịch thường, dữ liệu truyền thông không được mật mã hóa (unencrypted). Nếu có một người ngoài nào có khả năng truy cập, hoặc đến gần được vào một bộ định tuyến (router), một bộ chuyển mạch (switch), hoặc một cổng nối (gateway) nằm trên mạng lưới, giữa hai máy chủ dùng "telnet" ở trên, người đó có thể chặn các gói dữ liệu của TELNET trên đường truyền, lấy những tin tức về đăng nhập, mật khẩu (và tất cả những gì mà người gửi đã đánh máy), bằng cách sử dụng một số những công cụ phần mềm như tcpdump hoặc Wireshark chẳng hạn.

Những sơ hở này gây sự mất uy tín đối với TELNET rất cao, và càng ngày càng ít người sử dụng nó. Người ta dần dần chuyển sang dùng SSH, một giao thức có tính năng tương tự, nhưng an toàn hơn. SSH ra đời vào năm 1995. SSH cung cấp tất cả những chức năng đã có trong "telnet", nhưng thêm chức năng mật mã hóa dữ liệu, tránh cho những dữ liệu có tính nhạy cảm cao bị chặn lại và bị nghe trộm. Phương pháp xác minh, dùng khóa công khai (public key), để chứng minh một máy tính ở xa nào đấy, thực sự là máy mà mình muốn liên lạc, đã được thực hiện.

Những chuyên gia về bảo mật máy tính như Viện SANS (SysAdmin, Audit, Network, Security Institute) và những thành viên của nhóm tin tức (newsgroup) comp.os.linux.security - ([http://www.linuxsecurity.com/docs/colsfaq.html xem thêm FAQ ở đây]) - khuyên mọi người rằng bất cứ một kết nối nào, hòng sử dụng đăng nhập từ xa (remote logins) dùng TELNET, trong những hoàn cảnh bình thường, đều đáng phải bị ngắt mạch, không được phép tiếp tục.

Khi TELNET mới được thiết kế và xây dựng vào năm 1969, phần đông những người dùng máy tính liên kết mạng là những người làm việc trong bộ phận vi tính của các cơ quan giáo dục, những bộ phận nghiên cứu lớn của tư nhân hoặc của chính phủ. Dưới môi trường ấy, bảo an truyền thông là một việc không mấy người quan tâm. Mãi cho đến khi sự bùng nổ về dải tần trong năm thuộc thập niên 1990, khi số lượng người truy cập và sử dụng Internet tăng lên gấp bội lần, và đồng thời với sự tăng trưởng này, số lượng người tấn công vào các máy chủ cũng tăng nhanh, thì việc bảo an truyền thông kết nối mới được để ý đến. Trong những điều kiện thông thường TELNET không nên được dùng trên những mạng lưới có kết nối với Internet.

Hiện trạng của TELNET ngày nay

Trong khi bản thân giao thức TELNET đã bị thay thế, thì những trình khách (clients) của TELNET vẫn thỉnh thoảng được sử dụng để "nói chuyện" với các dịch vụ khác, bằng tay. Đôi khi nó được dùng trong việc lùng tìm và gỡ lỗi những sai sót trong các trình dịch vụ của mạng (network services), ví dụ trong các máy chủ được cài SMTP hoặc HTTP chẳng hạn. Họ thường dùng TELNET như là một công cụ để truyền những dòng lệnh sang cho các máy chủ và kiểm tra những phản ứng hồi âm của trình dịch vụ. TELNET còn được dùng như trình khách IRC thô sơ, nếu người dùng hiểu biết kỹ lưỡng giao thức này. TELNET được dùng rất nhiều trong cái trò chơi qua đường truyền Internet, như MUD (Multi-User Dungeon), hoặc như trong các phần mềm như talker, MUSH, MUCK và MOO.

Trình khách của TELNET

Môi trường không đồng nhất (Multiplatform)

  • PuTTY là một phần mềm dùng tự do của giao thức SSH, TELNET, rlogin, và là trình khách (client) dùng raw TCP trong Windows và Unix.
  • [http://ozone.eesc.com/ mTelnet] là một trình khách dùng tự do của giao thức TELNET, trong hệ điều hành Windows và OS/2, dùng toàn bộ diện tích của màn ảnh. Nó là một trình khách dễ dùng, và có chức năng tải xuống dùng giao thức Zmodem.

Windows

Trình khách "telnet" được cài đặt sẵn trong Windows và có thể truy cập được trong chế độ chờ lệnh (accessible from the command prompt).

Dùng tự do có mã nguồn kèm

Macintosh

  • [http://www.brown.edu/Facilities/CIS/tn3270/ tn3270] là một trình khách TELNET cho Macintosh.
  • Terminal là một chương trình ứng dụng dùng TELNET dùng giao diện chế độ trờ lệnh (command line interface), được cài đặt sẵn trong tất cả các phiên bản của hệ điều hành Macintosh OS X.

Trình chủ của TELNET

Dùng tự do có mã nguồn kèm

  • [http://telnetd.sourceforge.net/ telnetd] là một daemon của TELNET có khả năng nhúng, được viết bằng Java.
  • [http://pwts.sourceforge.net/ Trình chủ Telnet của người đàn bàn nghèo] là một trình chủ độc lập của TELNET, được viết bằng Java dựa trên nền tảng của trình telnetd.
  • Synchronet là một trình chủ chạy trên Win32 và Linux, hỗ trợ những giao thức như http, nntp, pop3, ftp và nhiều giao thức khác.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**TELNET** (viết tắt của Terminal network) là một giao thức mạng (_network protocol_) được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Tài liệu của
**SMTP** (tiếng Anh: **_Simple Mail Transfer Protocol_** - _giao thức truyền tải thư tín đơn giản_) là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet. SMTP được định nghĩa trong bản RFC 821
**KVM switch** (KVM là từ viết tắt của _Keyboard, Video, Mouse_) là thiết bị chuyển mạch tín hiệu của bàn phím, chuột và màn hình của nhiều máy chủ khác nhau vào một bàn phím,
**Unix** (; được đăng ký nhãn hiệu là **UNIX**) là một họ hệ điều hành máy tính đa nhiệm, đa người dùng được viết vào những năm 1960 và 1970 do một số nhân viên
**TCP** (_Transmission Control Protocol_ - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được
**TAC** có thể chỉ đến: * TAC (phần mềm), chương trình khách AIM có mã nguồn mở viết bằng Tcl dùng nghi thức TOC. * Bộ Tư lệnh Hàng không Chiến thuật (tiếng Anh: _Tactical
**SSH** (Secure Shell) là một giao thức mạng dùng để thiết lập kết nối mạng một cách bảo mật. SSH hoạt động ở lớp trên trong mô hình phân lớp TCP/IP. Các công cụ SSH
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
**Tầng ứng dụng** (tiếng Anh: Application layer) là tầng thứ bảy trong bảy tầng cấp của mô hình OSI. Tầng này giao tiếp trực tiếp với các tiến trình của ứng dụng và thi hành
The X Window System logo Trong vi tính, **Hệ thống X Window** (thường được gọi tắt là **X11** hoặc **X**) là một hệ thống cửa sổ xuyên dụng mạng dùng để hiển thị đồ họa
**Kerberos** là một giao thức mật mã dùng để xác thực trong các mạng máy tính hoạt động trên những đường truyền không an toàn. Giao thức Kerberos có khả năng chống lại việc nghe
**Mô hình OSI** (_Open Systems Interconnection Reference Model_, viết ngắn là _OSI Model_ hoặc _OSI Reference Model_) - tạm dịch là **Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở ** - là một
**MLDonkey** là một trình khách của mạng đồng đẳng có mã nguồn mở, cho phép tải tệp từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. MLDonkey còn được gọi dưới một tên khác là mạng đồng
thumb|BTS (Base Transceiver Station). ## Sơ lược Gửi tin nhắn quảng bá tới từng cell (**Cell Broadcast** - CB) là tính năng của công nghệ thông tin di động được định nghĩa bởi bộ phận
**Agobot**, thường được biết đến là **Gaobot**, là một họ sâu máy tính. Lập trình viên người Đức - Axel "Ago" Gembe - là người chịu trách nhiệm viết phiên bản đầu tiên của Agobot.
**cURL** (phát âm là 'curl') là một dự án phần mềm máy tính cung cấp thư viện (**libcurl**) và công cụ dòng lệnh (**curl**) để truyền dữ liệu bằng nhiều giao thức khác nhau.
thumb|upright=1.35|Một giao diện đồ họa tương tự như những giao diện từ cuối thập niên 1980, trong đó có một cửa sổ [[Giao diện người dùng dựa trên văn bản|TUI cho một trang man, một
**Zabbix** là một phần mềm doanh nghiệp mã nguồn mở giám sát các mạng và ứng dụng, được tạo ra bởi Alexei Vladishev và được công bố lần đầu tiên vào năm 2001. Nó được
**MINIX** (từ "mini-Unix") là một hệ điều hành máy tính tương tự Unix dựa trên kiến trúc microkernel và tuân theo chuẩn POSIX (từ phiên bản 2.0), Phiên bản đầu của MINIX được tạo ra
**Hội nghị các nhà phát triển toàn cầu WWDC** (**Apple Worldwide Developers Conference)** là một hội nghị được tổ chức hàng năm của Apple Inc. tại San Jose, California. Đây là một sự kiện để
nhỏ|Một ví dụ về máy chủ gắn trên giá **Dịch vụ lưu trữ web** là một loại dịch vụ lưu trữ Internet cho phép các cá nhân và tổ chức truy cập trang web của
**Dự án Internet vô hình** (**Invisible Internet Project -** **I2P**) là một lớp mạng ẩn danh (được triển khai dưới dạng Mạng hỗn hợp) cho phép giao tiếp ngang hàng, chống kiểm duyệt. Các kết