✨Tàu con thoi Discovery

Tàu con thoi Discovery

Tàu con thoi _Discovery_ (tiếng Anh của "khám phá"; mã số: OV-103) là một trong số những tàu con thoi thuộc về Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ (NASA). Cất cánh lần đầu tiên vào năm 1984, Discovery là tàu con thoi thứ ba được đưa vào hoạt động. Tàu Discovery vừa phục vụ nghiên cứu, vừa phục vụ cho việc lắp đặt Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS). trái|nhỏ|HMS Discovery thế kỷ XVIII nhỏ|trái|Discovery của Henry Hudson Tàu được lấy tên từ những con tàu thám hiểm tên Discovery. Đầu tiên là HMS Discovery, một con tàu biển đã đưa thuyền trưởng James Cook trên chuyến đi lớn thứ ba và cũng là cuối cùng của ông ta. Ngoài ra, còn có con tàu Discovery của Henry Hudson, được sử dụng trong năm 1610–1611 để đi tìm Tuyến đường biển Tây Bắc (Northwest Passage), và RRS Discovery, một con tàu được sử dụng bởi Scott và Shackleton cho những cuộc thám hiểm tới châu Nam Cực năm 1901–1904 (và vẫn còn đang được gìn giữ làm bảo tàng). Tàu con thoi này cũng trùng tên với Discovery One, con tàu trong phim 2001: A Space Odyssey.

Discovery là tàu con thoi đã phóng Kính viễn vọng Hubble. Phi vụ sửa chữa lần thứ hai và lần ba của Hubble cũng được thực hiện bởi Discovery. Tàu này cũng đã phóng vệ tinh thám hiểm Ulysses và 3 vệ tinh TDRS. Discovery đã được chọn hai lần trong việc trở lại các chuyến bay lên quỹ đạo, lần thứ nhất là chuyến bay trong năm 1988, sau thảm họa Challenger, và lần thứ hai là vào tháng 7 năm 2005, sau thảm họa Columbia. Discovery cũng đã đưa phi hành gia John Glenn của Chương trình Mercury, 77 tuổi vào lúc đó, trở lại không gian trong STS-95 vào ngày 29 tháng 10 năm 1998, làm ông trở thành người cao tuổi nhất du hành vào không gian.

Các phi vụ nổi bật

  • STS-41-D: Chuyến bay đầu tiên
  • STS-51-D: Đưa thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đầu tiên vào không gian, Jake Garn (Cộng Hòa-Utah)
  • STS-26: Quay trở lại không gian sau khi thảm họa Challenger (STS-51-L)
  • STS-31: Phóng Kính viễn vọng Hubble
  • STS-95: Chuyến bay thứ hai của John Glenn, người cao tuổi nhất vào không gian và là nghị viên thứ hai vào không gian.
  • STS-114: Quay trở lại không gian sau thảm họa Columbia (STS-107)
  • STS-121: Chuyến thứ hai trở lại không gian sau thảm họa Columbia và là lần phóng tàu con thoi đầu tiên nhân dịp Quốc khánh Hoa Kỳ 4 tháng 7.

Danh sách các phi vụ

‡ Phi vụ có thời gian lâu nhất của Discovery
– Phi vụ có thời gian ngắn nhất của Discovery

Thư viện ảnh

Huy hiệu các phi vụ của Discovery

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu con thoi _Discovery**_ (tiếng Anh của "khám phá"; mã số: OV-103) là một trong số những tàu con thoi thuộc về Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ (NASA).
**Tàu con thoi**, là một hệ thống tàu vũ trụ quỹ đạo thấp có thể tái sử dụng, được vận hành bởi Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA). Tên chính thức
nhỏ|280x280px|Huy hiệu nhiệm vụ **Tiếp cận và hạ cánh thử nghiệm tàu con thoi** là một loạt các chuyến bay thử nghiệm cho các nguyên mẫu hệ thống chương trình tàu con thoi chủ yếu là tàu
**Tàu con thoi _Challenger**_ (tiếng Việt: _**Người Thách đấu**_, số hiệu Chỉ định Phương tiện Trên quỹ đạo là **OV-099**) là con tàu con thoi thứ hai mà Cơ quan Hàng không và Vũ trụ
nhỏ|phải|_Enterprise_ tại SLC-6 ở [[Căn cứ không quân Vandenberg]] **Tàu con thoi _Enterprise**_ (số hiệu của NASA: **OV-101**) là tàu con thoi đầu tiên được xây của NASA. Vì không có máy động cơ hay
Huy hiệu của tàu con thoi **Tàu con thoi** của NASA, chính thức được gọi là **Space Transportation System** (**STS**), nghĩa là "Hệ thống Chuyên chở vào Không gian", từng là phương tiện phóng tàu
**Shuttle-_Mir**_ (**Tàu con thoi – Trạm vũ trụ _Hòa Bình_**) là chương trình không gian bao gồm 11 sứ mệnh hợp tác giữa Nga và Hoa Kỳ với các hoạt động như tàu con thoi
**Tòa nhà Lắp ráp Phương tiện** (tiếng Anh: **Vehicle Assembly Building** (ban đầu gọi là **Vertical Assembly Building**), hay **VAB**) là một tòa nhà tại Trung tâm Vũ trụ Kennedy (KSC) ở Florida, được thiết
**STS-102** là một sứ mệnh tàu con thoi đến Trạm vũ trụ Quốc tế (ISS) của tàu con thoi _Discovery_ và được phóng từ Trung tâm Vũ trụ Kennedy ở Florida. STS-102 đã bay vào
**Launch Complex 39B** (**LC-39B**), hay **Tổ hợp Phóng 39B**, là bệ phóng thứ hai trong ba bệ phóng tại Launch Complex 39 của Trung tâm Vũ trụ Kennedy ở Merritt Island, Florida. Bệ phóng này,
**_Ulysses_** là một tàu robot thăm dò không gian không còn hoạt động nữa có nhiệm vụ chính là quay quanh Mặt trời và nghiên cứu nó ở mọi vĩ độ. Nó được phóng vào
nhỏ|phải|[[Tàu con thoi Discovery|Tàu _Discovery_ của NASA phóng lên vào ngày 26 tháng 7 năm 2005]] **Phi thuyền** (; ) là tên gọi chung của các thiết bị với chức năng là thực hiện nhiều
Thiếu tá **Paolo Angelo Nespoli** (sinh ngày 6 tháng 4 năm 1957) là một phi hành gia người Ý và là kỹ sư của Cơ quan Vũ trụ Châu Âu (ESA). Năm 2007, ông lần
Bức hình so sánh giữa hai ngọn đèn: một bên là lửa ở trên [[Trái Đất (bên trái) và một bên là lửa ở trong môi trường vi trọng lực (bên phải), một ví dụ
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
**Gió Mặt Trời** là một luồng hạt điện tích giải phóng từ vùng thượng quyển của Mặt Trời. Khi gió này được phát ra từ những ngôi sao khác với Mặt Trời của chúng ta
**_Anno 1701: Dawn of Discovery_** là một game chiến lược thời gian thực thuộc dòng _Anno_ dành cho Nintendo DS. Game được Disney Interactive phát hành và sử dụng rộng rãi các khả năng màn
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào tháng 12 năm 2006. ## Thứ sáu, ngày 1 tháng 12 *Đại hội Thể thao châu Á 2006 khai mạc tại Doha Qatar, 45
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
nhỏ|[[Tàu con thoi Discovery|Tàu con thoi _Discovery_ ở trên quỹ đạo]] Một chuyến **du hành trên quỹ đạo** là khi một vật có đủ tốc độ để đi ít nhất một quỹ đạo.
Phòng thí nghiệm KIBO **Kibō** (Hy vọng) là tên một phòng thí nghiệm của Nhật Bản và là một thành phần của trạm không gian quốc tế ISS. Tên đầy đủ của phòng thí nghiệm
Cánh tay [[Hệ thống phục vụ di động|Canadarm 2 của trạm đang lắp đặt Harmony vào trạm]] **Harmony**, hay còn gọi là **Node 2**, là một module của Mỹ trên trạm ISS nhưng lại được
300x300px|thumb|Từ trên cùng bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **[[Giải vô địch bóng đá thế giới 1990** được tổ chức tại Ý và Tây Đức giành chức vô địch; **Dự án bản đồ gen
Ngày **30 tháng 8** là ngày thứ 242 (243 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 123 ngày trong năm. ## Sự kiện *1363 – Bắt đầu trận hồ Bà Dương giữa quân Minh của
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**International Designator**, còn gọi là **COSPAR ID**, là mã định danh quốc tế được gán cho các vật thể nhân tạo ở ngoài vũ trụ. Ví dụ, [https://nssdc.gsfc.nasa.gov/nmc/spacecraft/display.action?id=1990-037A 1990-037A] là tàu con thoi _Discovery_ trong
__NOTOC__ Trang này liệt kê những sự kiện quan trọng vào **tháng 7 năm 2005**. ## Thứ tư, ngày 6 tháng 7
Xe điện ngầm Underground, sơn để quảng cáo
**HMHS _Britannic**_ là chiếc tàu thứ ba và cũng là lớn nhất trong ba con tàu hạng _Olympic_ của hãng tàu White Star Line, cùng hai chiếc tàu trước nó: RMS _Olympic_ và RMS _Titanic_.
MPLM Leonardo bên trong khoang chở hàng của [[tàu con thoi Endeavour]] Các **module hậu cần đa mục đích** (Multi-Purpose Logistics Module – MPLM) là các module điều áp hoạt động như các xe tải
**Sergei Konstantinovich Krikalyov** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1958, Leningrad) — phi hành gia Liên Xô và Nga, kỷ lục gia về tổng thời lượng có mặt trên vũ trụ (803 ngày cho sáu
trạm [[ISS sau STS-123]] **Station-to-Shuttle Power Transfer System** (SSPTS) là hệ thống này cung cấp điện năng từ trạm không gian quốc tế cho tàu con thoi. ## Lịch sử Đề án SSPTS đặc biệt
**New Horizons** là phi thuyền thăm dò không gian tự động được cơ quan hàng không vũ trụ NASA phóng lên vũ trụ vào năm 2006. Đây cũng là phi thuyền đầu tiên của nhân
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
**Eugene Andrew Cernan** (; 14 tháng 3 năm 1934 – 16 tháng 1 năm 2017) là một phi hành gia, phi công hải quân, kỹ sư điện, kỹ sư hàng không vũ trụ và phi công
**Chuyến bay 143 của Air Canada** là chuyến bay chở khách nội địa theo lịch trình từ Canada, dừng chân ở Montréal đến Edmonton đã hết nhiên liệu vào ngày 23 tháng 7 năm 1983
**Mini Research Module 1** (Module nghiên cứu mini 1, viết tắt là MRM-1), còn được biết đến là _Docking Cargo Module_, là một module của Nga dự kiến sẽ là một thành phần của trạm
**External Stowage Platform** (viết tắt là ESP, có nghĩa là _bệ sắp xếp hàng hóa bên ngoài_) là một bộ phận không điều áp của trạm không gian quốc tế. Nó là một pa-lét dùng
**_Assassin's Creed Odyssey_** là một trò chơi nhập vai hành động do Ubisoft Quebec phát triển và Ubisoft xuất bản. Đây là phần chính thứ mười một trong loạt _Assassin's Creed_ và kế thừa _Assassin's
__NOTOC__ ## Thứ hai, ngày 25 tháng 4 năm 2005 *Bulgaria và România ký hiệp định gia nhập Liên minh châu Âu. *Trật đường rầy xe lửa ở Amagasaki, Nhật Bản làm chết 73 người.
**Buồng lái màn hình hiển thị** là một loại buồng lái máy bay sử dụng các thiết bị kỹ thuật số nhằm hiển thị thông tin trên các màn hình hiển thị, thường là các
**Giovanni Caboto** (; sinh khoảng 1450 – mất khoảng 1500; tên tiếng Anh là **John Cabot**) là một nhà hàng hải và nhà thám hiểm người Ý. Chuyến thám hiểm dọc bờ biển Bắc Mỹ
Thuyền trưởng **James Cook** FRS (27 tháng 10 năm 1728 – 14 tháng 2 năm 1779) là một nhà thám hiểm, hoa tiêu và người chuyên vẽ bản đồ người Anh. Sau khi được thăng
**James Francis Cameron** (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1954) là một nam nhà làm phim kiêm nhà hoạt động môi trường người Canada hiện đang sinh sống tại New Zealand. Ông nổi tiếng với
**Ronaldo de Assis Moreira** (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1980 tại Porto Alegre, Brasil), thường được biết đến với cái tên **Ronaldinho Gaúcho** hay đơn giản là **Ronaldinho** (), là một cựu cầu thủ
**Dự án Habakkuk** là một kế hoạch của người Anh trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm xây dựng một tàu sân bay bằng pykrete (hỗn hợp đông lạnh được làm từ nước và
**_Anno 1404_**, còn gọi là **_Dawn of Discovery_** ở Bắc Mỹ, là một game mô phỏng kinh tế và xây dựng thành phố với các yếu tố chiến lược thời gian thực, một phần của
**USS _Indianapolis_ (CA-35)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Portland_ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên
nhỏ|Bản đồ Sursey **Surtsey** (tiếng Iceland, có nghĩa là đảo của "Surtur") là một đảo núi lửa ở ngoài khơi bờ nam của Iceland. Tại tọa độ nó cũng là điểm cực nam của Iceland.
Chiếc **Coandă-1910**, được thiết kế bởi nhà phát minh người Rumani Henri Coandă, là một thiết kế máy bay 2 tầng cánh độc đáo được cung cấp lực đẩy bằng cánh quạt ngầm trong ống.