right|thumb|Lớp tàu tiến công nhanh Gepard của lực lượng hải quân Đức
Tàu chiến tiến công nhanh là loại tàu chiến nhỏ, di chuyển nhanh và linh hoạt có nhiệm vụ tấn công chớp nhoáng vào các chiến hạm lớn. Tùy thuộc vào vũ khí được trang bị để tiến công, tàu chiến tiến công nhanh có thể chia thành các loại tàu ngư lôi và tàu tên lửa. Hiện tại, các tàu chiến tiến công nhanh thường được trang bị tên lửa chống tàu, nên có khả năng tấn công rất lớn.
Thủy tổ của loại tàu chiến tiến công nhanh là kiểu tàu ngư lôi mà đại biểu là MAS của Hải quân Ý trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết hải quân các nước đều được trang bị tàu ngư lôi. Thời kỳ này, để tấn công các chiến hạm lớn, các tàu tuần tiễu hoạt động gần bờ hoặc ven đảo đã được trọng dụng. Đặc công Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng các tàu chiến nhỏ hoặc xuồng máy tốc độ cao.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, radar phát triển gây khó khăn cho các tàu ngư lôi tiếp cận. Vì thế, tàu ngư lôi không còn được hải quân Hoa Kỳ chế tạo thêm. Thay vào đó, họ phát triển loại tàu tên lửa đối hạm. Trong Sự kiện Elath (Chiến tranh Trung Đông thứ ba), loại tàu tên lửa đã chứng tỏ tính ưu việt, nên từ đó được phát triển mạnh.
So với việc chế tạo một số loại tàu chiến khác, tàu tên lửa có chi phí chế tạo tương đối thấp, nên cả hải quân của những nước lớn lẫn hải quân của các nước nhỏ đều cố gắng trang bị loại tàu này. Nhiều lớp tàu chiến tiến công nhanh được phát triển dựa trên kỹ thuật tàu hai thân xuyên sóng hoặc tàu cánh ngầm cho phép di chuyển với tốc độ cao và tương đối ổn định.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Lớp tàu tiến công nhanh Gepard của lực lượng hải quân Đức **Tàu chiến tiến công nhanh** là loại tàu chiến nhỏ, di chuyển nhanh và linh hoạt có nhiệm vụ tấn công chớp nhoáng
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Indefatigable**_ là lớp tàu chiến-tuần dương thứ hai của Anh Quốc, đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh và Hải quân Hoàng gia Australia trong Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
Mô hình tàu chiến Đại Hiệu của thủy quân [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn trong trận Rạch Gầm-Xoài Mút]] **Tàu chiến** là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Admiral**_ là một lớp bao gồm bốn tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được thiết kế vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất sắp kết thúc.
nhỏ|300x300px|Tầu ngầm tấn công [[HMCS Windsor|HMCS _Windsor_ của Hải quân Hoàng gia Canada.]] Một **Tàu ngầm tấn công** (**attack submarine** hoặc **hunter-killer submarine**) là một loại tàu ngầm được thiết kế để tấn công và
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke**_ là một lớp gồm hai tàu chiến-tuần dương "toàn-súng lớn" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong những năm 1909–1911. Gồm hai chiếc SMS _Moltke_ và SMS _Goeben_,
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Kongō**_ (tiếng Nhật: 金剛型巡洋戦艦 - Kongō-gata junyōsenkan) là một lớp gồm bốn chiếc tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng được nâng cấp đáng kể thành những
nhỏ|[[HMS Victory|HMS _Victory_ năm 1884, mẫu còn lại duy nhất của tàu chiến tuyến]] **Tàu chiến tuyến** (tiếng Anh:_ship of the line_) là loại tàu chiến hoạt động trên biển được chế tạo từ thế
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,
**_Con tàu Chiến Thắng_** (tên gốc , còn được biết đến với tên tiếng Anh: **_Space Sweepers_**) là phim điện ảnh không gian của Hàn Quốc năm 2021 do Jo Sung-hee đạo diễn. Bộ phim
Tàu ngầm **_lớp Virginia_**, hay **lớp SSN-774**, là một loại tàu ngầm tấn công nhanh, chạy bằng năng lượng hạt nhân, mang tên lửa hành trình đang được trang bị cho Hải quân Mỹ. Tàu
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Chiến dịch Market Garden** là một chiến dịch quân sự lớn của quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 17 tháng 9 năm 1944 tới ngày 25
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Chiến dịch Krym – Sevastopol (1941–1942)** bao gồm toàn bộ các trận chiến đấu của quân đội Xô Viết và quân đội Đức Quốc xã cùng với quân Romania tại bán đảo Krym từ tháng
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm _Bismarck**_ diễn ra vào ngày 26-27 tháng 5 năm 1941 tại vùng biển Đại Tây Dương, cách khu vực Brest của Pháp khoảng về phía tây, giữa
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**Chiến dịch Trường Sa và các đảo trên Biển Đông** là một chiến dịch không lớn nhưng có ý nghĩa quan trọng về chủ quyền lãnh thổ của Quân giải phóng Miền Nam (QGPMN) trong
**Tàu tuần tra tên lửa lớp Hayabusa** (tiếng Nhật: **はやぶさ型ミサイル艇**) là một lớp tàu tuần tra mang tên lửa thuộc Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF), do Nhà máy đóng tàu Shimonoseki
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Hải chiến Hoàng Hải** (黃海海戰, _Hoàng Hải hải chiến_), cũng được gọi là _Trận sông Áp Lục_ hay _Trận Áp Lục_ xảy ra ngày 17 tháng 9 năm 1894. Trận này liên quan đến hải
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
**Lớp tàu tuần dương _Deutschland**_ là một lớp bao gồm ba "tàu chiến bọc thép" (_Panzerschiffe_), một dạng của tàu tuần dương được vũ trang rất mạnh, do Hải quân Đức chế tạo, trong một
**Chiến dịch Krym** hay theo cách gọi của người Đức là **Trận bán đảo Krym**, là một loạt các cuộc tấn công của Hồng Quân Liên Xô nhằm vào quân đội Đức để giải phóng
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**_Lớp tàu ngầm Seawolf_** là một lớp tàu ngầm tấn công nhanh (SSN) sử dụng năng lượng hạt nhân, là lực lượng nòng cốt của đội tàu ngầm của Hải quân Liên bang Mỹ (USN).
**Chiến hạm Vasa** là một chiến hạm có thật trong lịch sử và trường hợp của chiến hạm này được ghi nhận như một case study điển hình của mọi thời đại về việc quản
**_Chōkai_** (tiếng Nhật: 鳥海) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**Lớp tàu tuần dương _Alaska**_ là một lớp bao gồm sáu tàu tuần dương rất lớn được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng trước Chiến tranh thế giới thứ hai. Cho dù thường được gọi
**Chiến tranh Anh–Miến thứ nhất** (tiếng Anh: _First Anglo-Burmese War_, ; ) diễn ra từ ngày 5 tháng 3 năm 1824 đến ngày 24 tháng 2 năm 1826. Cuộc chiến tranh diễn ra dưới thời
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
_U-175_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực