nhỏ|Tào Quốc Cữu
Tào Quốc Cữu (tiếng Trung: 曹國舅, bính âm: Cáo Guó Jiù, Wade-Giles: Ts'ao Kuo-ch'iu) là một trong số 8 vị Tiên (Bát Tiên) của Đạo giáo. Một thuyết cho rằng ông là em trai Từ Thánh Quang Hiến Tào hoàng hậu của Tống Nhân Tông nhưng các thuyết lại đưa ra các thông tin khác nhau về quê quán của ông. Có thuyết cho rằng ông là người Chân Định (nay là Ninh Tấn, Hình Đài, tỉnh Hà Bắc), do Từ Thánh Quang Hiến Tào hoàng hậu là người Chân Định, nhưng lại có thuyết cho rằng ông là người Từ Châu (nay là Từ Châu, tỉnh Giang Tô). Tên của ông có thể là:
- Tào Dật (曹佾), tự Công Bá (公伯).
- Tào Cảnh (曹景)
- Tào Cảnh Hưu (曹景休)
- Tào Hữu (曹友).
Có thực hay hư cấu
Trong ghi chép lịch sử, có một vài hậu phi họ Tào của nhà Tống, nhưng chỉ duy nhất có một người là hoàng hậu. Đó là Từ Thánh Quang Hiến Tào hoàng hậu (慈聖光獻皇后) (1015-1079), vợ hoàng đế Tống Nhân Tông và bà không có con.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là sự tồn tại lịch sử của "Tào quốc cữu" là không thể hay chắc chắn là có, do trong tiếng Trung, từ 舅 (cữu) có thể là "cậu" theo nghĩa là anh/em trai của mẹ hoặc "cậu" theo nghĩa là anh/em trai của vợ. Đôi khi để phân biệt hai nghĩa này thì từ "thê cữu" (妻舅) hay "cữu tử" (舅子) được sử dụng để chỉ đó là anh/em trai vợ. Từ Thánh Quang Hiến Tào hoàng hậu có người em trai là Tào Dật, được ghi lại trong sử sách, một người tính tình ôn hòa, thông hiểu âm luật, thích sáng tác thơ ca. Ông có tước phong tới Tế Dương quận vương, chết năm 72 tuổi thời Tống Triết Tông (trị vì 1067-1085) và sau khi chết được truy phong Nghi vương, nhưng không thấy ghi chép gì về việc ông này mến mộ, ưa thích các tư tưởng của Đạo giáo. Bên cạnh đó, cũng theo Tống sử thì Tào Dật có em trai là Tào Giai (曹偕) tự Quang Đạo, con là Tào Bình (曹評) và Tào Dụ (曹誘), không có gì trùng với nhân vật Cảnh Thực trong truyền thuyết như dưới đây.
Ngoài ra, tên của Tào Quốc Cữu trong Đạo giáo là Tào Dật có thể chỉ là sự thêm thắt sau này.
Truyền thuyết
Hình bát tiên tại [[Huế. Tào Quốc Cữu là người mặc áo trắng, tay cầm thẻ bài.]]
Tào Quốc Cữu có người em trai là Tào Cảnh Thực (曹景植), một kẻ ác ôn, nhưng không ai dám động tới do ai cũng biết vị thế của ông này, kể cả sau khi ông này giết chết một tú tài để chiếm đoạt người vợ đẹp của người đó. Oan hồn của tú tài đến tố cáo với Bao Công và được Bao Công chuẩn cho tra xét. Tào Quốc Cữu biết được việc này liền mách cho em trai mình phải giết vợ tú tài này nhằm trừ hậu họa. Tào Cảnh Thực ném người vợ tú tài xuống giếng nhưng không chết và trốn thoát được. Thật không may là người này lại gặp phải Tào Quốc Cữu, nhưng tưởng nhầm là Bao Công nên đã tố cáo Tào Cảnh Thực trước mặt Tào Quốc Cữu. Tào Quốc Cữu sợ quá, sai thủ hạ lấy roi sắt đánh đến chết vợ tú tài rồi vứt xác ra đường. Tuy nhiên, người này không chết, sau khi tỉnh lại đã đến chỗ Bao Công kêu oan. Sau khi tra hỏi rõ, Bao Công giả bệnh. Khi anh em Tào Quốc Cữu đến thăm Bao Chửng thì ông cho vợ tú tài xuất hiện, tố cáo tội ác của hai người này. Cả hai quốc cữu đều bị bắt nhốt vào thiên lao của phủ Khai Phong, chờ ngày xử trảm. Tào hoàng hậu cùng Tống Nhân Tông đều đến xin tha cho anh em Tào Quốc Cữu, nhưng Bao Công không tuân lệnh. Tống Nhân Tông ban lệnh đại xá thiên hạ. Không còn cách nào, Bao Công buộc phải thả anh em Tào Quốc Cữu (có phiên bản nói Tào Cảnh Thực bị chặt đầu).
Sau khi được tha ra, quá xấu hổ về hành vi độc ác của mình, Tào Quốc Cữu bỏ nhà vào núi tu tâm học đạo. Một ngày kia ông gặp Hán Chung Li và Lã Động Tân. Hai vị tiên này hỏi ông "thứ mà ngươi đang tập luyện là gì". Ông trả lời "thứ mà tôi tu tập là đạo". Hai vị tiên cười hỏi "đạo ở nơi đâu". Ông chỉ tay lên trời nói "đạo tại trời". Hai vị tiên lại hỏi "trời ở nơi nào". Ông chỉ tay vào tim và đáp "trời tại tâm". Hán Chung Li và Lã Động Tân vừa ý bèn nói "tâm tức là trời, trời tức là đạo, nhà ngươi đã thông hiểu chân lý của đạo" và ban cho ông "hoàn chân bí chỉ". Ông thành tâm tu luyện, chẳng bao lâu hóa thành tiên.
Minh họa
Ông được minh họa như là một người mặc quan phục với thẻ bài bằng ngọc. Đôi khi ông cũng cầm phách. Thẻ bài ngọc của ông có tác dụng làm trong sạch môi trường. Tào Quốc Cữu được coi là vị tiên bảo trợ cho các nghệ sĩ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tào Quốc Cữu **Tào Quốc Cữu** (tiếng Trung: 曹國舅, bính âm: Cáo Guó Jiù, Wade-Giles: Ts'ao Kuo-ch'iu) là một trong số 8 vị Tiên (Bát Tiên) của Đạo giáo. Một thuyết cho rằng ông là
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Tào Ngụy** (曹魏) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa, kinh đô ở Lạc Dương. Tào Ngụy do Tào Tháo xây dựng tiền đề nhưng con trai Tào
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Cửu tự** (chữ Hán: 九寺), **Ngũ tự** (五寺), hay **Lục tự** (六寺), là những thuật ngữ chung để chỉ các cơ quan cao cấp tại triều đình trong các triều đình phong kiến Trung Quốc
**Tào Thục Mẫn** (tiếng Trung giản thể: 曹淑敏, bính âm Hán ngữ: _Cáo Shūmǐn_, sinh tháng 7 năm 1966, người Hán) là nữ nhà khoa học điện tử viễn thông, chính trị gia nước Cộng
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Tào Nhân** (chữ Hán: 曹仁; 168-223), biểu tự **Tử Hiếu** (子孝), là công thần khai quốc nước Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tào Nhân người huyện Tiếu,
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Tào quốc** (phồn thể: 曹國; giản thể: 曹国) là một nước chư hầu nhà Chu tồn tại vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ nước Tào hiện ở khoảng vùng Định
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
nhỏ|phải|[[Thịt cừu đuôi béo của cừu len Tân Cương đang bày bán ở Tân Cương, Trung Quốc]] **Cừu len Tân Cương** (Xinjiang Finewool) hay còn gọi là **cừu Tân Cương**, cừu địa phương Tân Cương
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Cao Tường** (chữ Hán: 高祥/详/翔, ? - ?) người Nam Quận, Kinh Châu, là tướng lĩnh nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cao Tường
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Tào Tuyết Cần** (1715一1763), tên thật là **Tào Triêm** (曹霑), tự là **Mộng Nguyễn** (梦阮), hiệu là **Tuyết Cần**, **Cần Phố**, **Cần Khê**, là một tiểu thuyết gia người Trung Quốc, tác giả của cuốn
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Táo tây**, còn gọi là **bôm** (phiên âm từ tiếng Pháp: _pomme_), là một loại quả ăn được từ **cây táo tây** (_Malus domestica_). Táo tây được trồng trên khắp thế giới và là loài
**Táo Phú Sĩ** hay **Táo Fuji** là một giống táo đường (táo đỏ) lai được phát hiện và nhân rộng bởi các chuyên gia cây trồng tại Trạm nghiên cứu Tohoku (農林省園芸試験場東北支場: Nông lâm tỉnh,
**Ly tao** (chữ Hán: ) là một bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc thuộc thể loại _phú_ do chính trị gia, thi nhân nước Sở là Khuất Nguyên sáng tác vào thế
**Terence "Terry" Tao** (tiếng Trung: 陶哲轩; sinh ngày 17 tháng 7 năm 1975) là nhà toán học mang quốc tịch Úc - Mỹ gốc Trung Quốc chuyên về giải tích điều hòa, phương trình đạo
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,
**Trần Thái** (chữ Hán: 陳泰; ?-260) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trần Thái có tên tự là **Huyền Bá** (玄伯), là con đại thần
**Sự biến Tào Thạch** (chữ Hán: 曹石之變, _Tào Thạch chi biến_) là một sự kiện diễn ra dưới triều vua Minh Anh Tông. Do công phò lập giúp giành lại ngôi vua từ tay người
**Tào Ngu** (chữ Hán: 曹禺; bính âm: _Cao Yu_; 1910–1996), tên thật là **Vạn Gia Bảo** (chữ Hán phồn thể: 萬家寶; chữ Hán giản thể: 万家宝; bính âm: _Wan Jiabao_), tự là Tiểu Thạch, là
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
**Cao Ngao Tào** (chữ Hán: 高敖曹; 491-538), vốn tên húy là **Cao Ngang** (chữ Hán: 高昂), tên tự là **Ngao Tào**, nhưng thường được gọi bằng tên chữ, dân tộc Hán, người huyện Tu, Bột
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Tào Hưu** (chữ Hán: 曹休; bính âm: Cao Xiu; 170-228) tự **Văn Liệt** là một tướng lĩnh nhà Ngụy phục vụ cho Thừa tướng Tào Tháo trong thời nhà Hán của lịch sử Trung Quốc,
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, 168 - 209), tên tự là **Văn Đạt**, tên lúc nhỏ là **Vạn Ức**, người huyện Bình Xuân, quận Giang Hạ thuộc Kinh châu, là tướng lĩnh tập đoàn quân
**Rừng tảo bẹ **là các khu vực dưới nước có mật độ tảo bẹ dày đặc. Chúng được công nhận là một trong những hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên Trái
**Tào hoàng hậu** (曹皇后) là vợ của Đậu Kiến Đức- một thủ lĩnh nổi dậy vào thời Tùy mạt Đường sơ. Tào thị và Đậu Kiến Đức đều hết sức tiết kiệm, thậm chí ngay
**Cửu Sơn Tú Liên** (ko. 구산수련 _Gusan Suryeon/ Kusan sunim_, zh. 九山秀蓮, 1909-1983) là Thiền sư Hàn Quốc thuộc Tào Khê tông. Sư có công trong việc đào tạo tăng sĩ tại Tổ đình Tùng
**Tao Đàn nhị thập bát tú** (騷壇二十八秀) hoặc **Hội thơ** **Tao Đàn** là tên gọi của hậu thế cho hội xướng họa thi ca mà Hoàng đế Lê Thánh Tông sáng lập vào năm 1495
**Tết Trùng Cửu** (重九), cũng gọi là **tết Trùng Dương** (, ) theo phong tục của người Trung Hoa là vào ngày 9 tháng 9 theo Âm lịch hàng năm. ## Nguồn gốc lịch sử
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Tào** (chữ Hán: 曹, Bính âm: Cao) là một họ của người Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 조, Romaja quốc ngữ: Jo). Tại Trung Quốc họ này đứng thứ 26 trong danh
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
thumb|Cửu vĩ thiên hồ được vẽ trong [[Sơn Hải Kinh bản thời nhà Thanh.]] **Cửu vĩ thiên hồ** (chữ Hán: 九尾天狐), **cửu vĩ hồ** (chữ Hán: 九尾狐), thông thường gọi **Cáo chín đuôi** hay **Hồ