Tào Ngu (chữ Hán: 曹禺; bính âm: Cao Yu; 1910–1996), tên thật là Vạn Gia Bảo (chữ Hán phồn thể: 萬家寶; chữ Hán giản thể: 万家宝; bính âm: Wan Jiabao), tự là Tiểu Thạch, là nhà văn, nhà viết kịch Trung Quốc.
Tiểu sử
Tào Ngu sinh tại Thiên Tân nhưng quê gốc ở Tiềm Giang, tỉnh Hồ Bắc, trong một gia đình quan lại, cha ông là Vạn Đức Tôn, là bí thư của Lê Nguyên Hồng, người từng là Đại Tổng thống Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Bắc Dương. Năm 1922, Tào Ngu học tại Trường Trung học Nam Khai, tham gia Đoàn tân kịch Nam Khai. Năm 1928, Tào Ngu học khoa chính trị Trường Đại học Nam Khai, năm sau học tại Trường Đại học Thanh Hoa.
Năm 1933, ông tốt nghiệp khoa ngôn ngữ Trường Đại học Thanh Hoa, giảng dạy tại Trường Trung học Dục Đức Bảo Định Hà Bắc. Vài tháng sau đến Viện nghiên cứu Thanh Hoa nghiên cứu về kịch. Tháng 7 năm 1934 vở kịch Lôi vũ được đăng trên Văn học quý san. Tháng 9 năm 1934 về lại Thiên Tân, giảng dạy tại khoa ngoại văn Học viện Sư phạm nữ sinh Hà Bắc. Năm 1935 sáng tác Nhật xuất, tháng 8 năm 1935 được mời đến giảng dạy tại Trường chuyên khoa kịch quốc lập ở Nam Kinh. Năm 1942 đến Trùng Khánh sáng tác kịch và hoạt động biên đạo. Tháng 3 năm 1946, Tào Ngu cùng Lão Xá được mời sang Mỹ giảng dạy. Tháng 1 năm 1947 về nước, theo lời mời của Hiệu trưởng Hùng Phật Tây, Tào Ngu đến giảng dạy tại Trường thực nghiệm kịch Thượng Hải, đồng thời phác thảo kịch bản điện ảnh Diễm dương thiên. Năm 1948, Công ty điện ảnh Văn Hoa tiến hành quay, Tào Ngu tự làm đạo diễn. Tháng 2 năm 1949, được Đảng cộng sản Trung Quốc sắp xếp, ngày 28 tháng 2 Tào Ngu bí mật rời khỏi Hương Cảng, ngày 18 tháng 3 đến Bắc Kinh tham gia Hội nghị trù bị hiệp thương chính trị.
Ông bắt đầu sáng tác từ 1933, tác phẩm đầu tay là vở bi kịch Lôi vũ. Tiếp theo là các vở Nhật xuất (1935), Nguyên dã (1937), Bắc Kinh nhân (1941). Sau năm 1949, Tào Ngu làm công tác quản lý, giữ các chức như phó chủ tịch Hội các nhà văn viết kịch, phó viện trưởng Học viện kịch trung ương, viện trưởng Viện Nghệ thuật Kịch nhân dân Bắc Kinh, phó chủ tịch Phân hội Văn nghệ Bắc Kinh, đồng thời hoàn thành hai kịch bản Đảm kiếm thiên và Vương Chiêu Quân.
Vở kịch của Tào Ngu được biết đến nhiều nhất ở Việt Nam là Lôi vũ, lấy bối cảnh Thiên Tân thời kỳ Dân quốc, trong đó ông dựng lại cuộc sống phức tạp của một gia đình phong kiến - tư sản hoá, hình ảnh tượng trưng của xã hội nửa phong kiến, nửa thuộc địa Trung Quốc. Bút danh Tào Ngu 曹禺 là chiết tự của chữ vạn 萬 trong tên của ông. Vạn 萬 chiết tự thành Thảo 草 và Ngu 禺, Thảo 草 đổi thành Tào 曹, nên Vạn 萬 chiết tự thành Tào Ngu 曹禺. Vở kịch này cũng được chuyển thể thành phim.
Tác phẩm
Lôi vũ (1933)
Nhật xuất (1936)
Hoang dã (1937)
Toàn dân tổng động viên (1938, viết cùng Tống Chi, còn có tên là Hắc tự nhị thập bát)
Thuế biến (1939)
''Chính tại Tưởng (1939)
Bắc Kinh nhân (1941)
Gia (1942, cải biên từ tiểu thuyết Kích lưu tam bộ khúc của nhà tiểu thuyết Ba Kim)
Độ kim (1943)
La Mật Âu dữ Chu Ly Diệp (Romeo và Juliet) (1943, tác phẩm dịch)
Kiều (1946)
Minh lãng đích thiên (1954)
Đảm kiếm thiên (1961, viết cùng Vu Thị Chi, Mai Thiên)
Vương Chiêu Quân (1978)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tào Ngu** (chữ Hán: 曹禺; bính âm: _Cao Yu_; 1910–1996), tên thật là **Vạn Gia Bảo** (chữ Hán phồn thể: 萬家寶; chữ Hán giản thể: 万家宝; bính âm: _Wan Jiabao_), tự là Tiểu Thạch, là
Chi tiết SP Hồ sơ pháp lý Bệnh lý - Dinh Dưỡng Thực phẩm chức năng Nhuận táo ngũ lão có thành phần gồm 7 loạithảo dược có tác dụng giúp nhuận tràng, hỗ trợ
Nhuận táo Ngũ lão là sản phẩm giúp hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh táo bón. Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh trĩ
Nhuận táo Ngũ lão là sản phẩm giúp hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh táo bón. Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh trĩ
Nhuận táo Ngũ lão là sản phẩm giúp hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh táo bón. Hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh trĩ, cải thiện các triệu chứng của bệnh trĩ
Với thành phần từ 7 loại thảo dược thiên như: Lô hội, Đại hoàng, Phan tả diệp, Diếp cá, Cao hạt dẻ ngựa, Thần khúc, Hòe hoa. Nhuận Táo Ngũ Lão giúp:✔️ Hỗ trợ và
Với thành phần từ 7 loại thảo dược thiên như: Lô hội, Đại hoàng, Phan tả diệp, Diếp cá, Cao hạt dẻ ngựa, Thần khúc, Hòe hoa. Nhuận Táo Ngũ Lão giúp:✔️ Hỗ trợ và
Với thành phần từ 7 loại thảo dược thiên như: Lô hội, Đại hoàng, Phan tả diệp, Diếp cá, Cao hạt dẻ ngựa, Thần khúc, Hòe hoa. Nhuận Táo Ngũ Lão giúp:✔️ Hỗ trợ và
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
**Rừng tảo bẹ **là các khu vực dưới nước có mật độ tảo bẹ dày đặc. Chúng được công nhận là một trong những hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên Trái
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
**Tào Thực** (chữ Hán: 曹植, 192 - 27 tháng 12, 232), tự **Tử Kiến** (子建), còn được gọi là **Đông A vương** (東阿王), là một hoàng thân của Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch
**Tào Ngụy Minh Đế** (chữ Hán: 曹魏明帝; 204 - 22 tháng 1, 239), tên thật **Tào Duệ** (), tự **Nguyên Trọng** (元仲), là vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử
nhỏ|phải|Tranh sơn mài về những quả táo trên dĩa nhỏ|phải|Họa phẩm về trái táo **Biểu tượng quả táo** (ở đây là quả táo tây hay quả bôm) xuất hiện trong nhiều truyền thống tôn giáo,
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
Quý tần Ngu thị (? - ?) là phi tần của Nguỵ Minh Đế Tào Duệ, vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiến cung Không rõ
**Tao** và **Mày** (có nơi gọi là **Tau** và **Mầy** hoặc **Tau** và **Mi**) là một cặp đại từ nhân xưng phổ biến trong tiếng Việt Nam, "tao" đại diện cho ngôi thứ nhất và
**Ngũ tử lương tướng** (chữ Hán: 五子良將) là một danh xưng do sử gia Trần Thọ ghi nhận trong bộ sử Tam quốc chí để chỉ 5 võ tướng tài năng tâm phúc của Tào
**Chi Táo** (danh pháp khoa học: **_Ziziphus_**) là một chi của khoảng 40 loài cây bụi và cân thân gỗ nhỏ có gai trong họ Táo (_Rhamnaceae_), phân bổ trong các khu vực ôn đới
**Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học** (CRSD) theo (), một rối loạn về giấc ngủ, ảnh hưởng (trong số các quá trình khác của cơ thể) thời gian ngủ. Những người bị rối loạn
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Ngư Hoạn** (; ? - ?) là quan viên Tào Ngụy, nhà sử học thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Ngư Hoạn quê ở quận Kinh Triệu, Ung Châu, xuất
**Động Sơn ngũ vị** (zh. 洞山五位, ja. _tōzan (ryōkai) go-i_), còn được gọi là **Ngũ vị quân thần**, là năm địa vị của giác ngộ, được Thiền sư Động Sơn Lương Giới và môn đệ
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Tào Trang công** (chữ Hán: 曹莊公; trị vì: 701 TCN-671 TCN), tên thật là **Cơ Tịch Cô** (姬射姑), là vị vua thứ 13 của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Tào Sơn Huệ Hà** (zh. 曹山慧霞, ja. _Sōzan Eka_, ?-?) là vị Thiền sư Trung Quốc dưới thời Ngũ đại Thập quốc, đời thứ 3 Tào Động tông. Sư là đệ tử nối pháp của
**Tào Sơn Bản Tịch** (zh. _cáoshān běnjì_ 曹山本寂, ja. _sōzan honjaku_), 840-901, là một Thiền sư Trung Quốc, môn đệ đắc pháp của Động Sơn Lương Giới và cùng với thầy, sư thành lập tông
**Táo mèo** (danh pháp hai phần: **_Docynia indica_**), còn gọi là thanh trà tại Việt Nam, là một loài trong chi Táo mèo (_Docynia_) của họ Hoa hồng (Rosaceae). ## Đặc điểm Cây gỗ bán
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
nhỏ|phải|Giấc ngủ trưa của một người chạy [[xe ôm truyền thống ở Thành phố Hồ Chí Minh]] nhỏ|Một giấc ngủ trưa thanh bìnhMột giấc **ngủ trưa** là một giấc ngủ ngắn vào ban ngày của
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Tào Phương** (chữ Hán: 曹芳; 232–274; cai trị: 239 – 254) tên tự là **Lan Khanh** (蘭卿), là hoàng đế thứ ba của nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trước
nhỏ|Màu sắc của giấm táo **Giấm táo** (tiếng Anh: ****) được tinh chế từ táo tươi, là một phương pháp giảm cân được lưu truyền từ xưa trong dân gian tại các nước Tây Âu.
**Ngủ quá nhiều**, thường gọi là **ngủ nướng**, tên khoa học là **ngủ quá nhiều**, là chứng rối loạn thần kinh do dành quá nhiều thời gian ngủ hoặc buồn ngủ quá mức. Tình trạng
**Táo tàu** hay là **đại táo**, **hồng táo** (_táo đỏ_), **toan táo** (_táo chua_) (tiếng Trung giản thể: 枣, phồn thể: 棗 (táo); 大枣, 红枣, 酸枣), (tiếng Triều Tiên: **대추**), tiếng Nhật: 棗 **natsume**) (danh
**Tào Cung công** (chữ Hán: 曹共公; trị vì: 652 TCN-618 TCN), tên thật là **Cơ Tương** (姬襄), là vị vua thứ 16 của nước Tào – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Thiếu ngủ** là tình trạng không ngủ đủ giấc. Có thể là mãn tính hoặc cấp tính. Mức độ thiếu ngủ có thể thay đổi rất nhiều. Trạng thái hạn chế ngủ mãn tính có
**_Chondrus crispus_** - thường gọi là **tảo Ireland** hoặc **carrageen** (Tiếng Ireland _carraigín_, "hòn đá nhỏ") - là một loại tảo đỏ mọc trên bề mặt đá tại các bờ biển Đại Tây Dương phần
**Ngũ giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), hay **năm học giới** (tiếng Phạn: ; tiếng Pali: ), là hệ thống đạo đức quan trọng nhất dành cho người Phật tử tại gia. Đây là
Trong một số lý thuyết ngôn ngữ học nhất định, **vai ngữ nghĩa** (tiếng Anh: semantic role) là vai trò của các cụm danh từ đối với hành động hay trạng thái được mô tả
**Ngũ gia thất tông** (zh. 五家七宗, ja. _goke-shishishū_) là năm nhà và bảy tông của Thiền tông Trung Quốc. Ngũ gia gồm có: #Quy Ngưỡng tông, do hai Thiền sư khai lập là Quy Sơn
**Ngũ vị thiền** (五味禪) chỉ năm phương pháp tu thiền do Thiền sư Khuê Phong Tông Mật phân chia ra trong tác phẩm _Thiền nguyên chư thuyên tập đô tự_ (禪源諸詮集都序): #**Phàm phu thiền** (凡夫禪,
**Thái Cổ Phổ Ngu** (ko. 태고보우 _Taego Bou_, zh. 太古普愚, ngày 23 tháng 10 năm 1301 – ngày 20 tháng 1 năm 1382) là một vị Thiền sư nổi danh của Phật giáo Triều Tiên.
Bột ăn dặm Heinz Nga sản xuât tại Nga Hạn sử dụng 2022. Bột có nhiều vị cho bé từ 4m+ 1. Bột ăn dặm Heinz Nga vị sữa, gạo 2. Vị mơ gạo sữa
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
nhỏ|Khuyến nghị của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) về thời lượng giấc ngủ cần thiết ở các độ tuổi khác nhau. Đảm bảo thời gian ngủ và chất lượng giấc
thumb|alt=refer to caption|Zolpidem Tartrate, một loại thuốc ngủ phổ biến được dùng để điều trị chứng mất ngủ nghiêm trọng. **Thuốc ngủ** là một loại thuốc thần kinh có chức năng chính là gây ngủ