✨Tầng Cenoman

Tầng Cenoman

Tầng Cenoman trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Creta trên. Kỳ Cenoman tồn tại từ ~ Ma đến Ma (Ma: Megaannum, triệu năm trước).

Kỳ Cenoman kế tục kỳ Alba của thế Creta sớm, và tiếp sau là kỳ Turon của thế Creta muộn.

Tầng Cenoman là đồng niên với tầng Woodbin của thang thời gian khu vực Vịnh Mexico và phần đầu của tầng Eaglefordi của thang thời gian khu vực Bờ Đông Hoa Kỳ.

Vào cuối kỳ Cenoman, một sự kiện thiếu oxy đã diễn ra, được gọi là sự kiện ranh giới Cenoman-Turon hoặc "sự kiện Bonarelli", có liên quan đến một sự kiện tuyệt chủng nhỏ đối với các loài sinh vật biển.

Địa tầng

Tầng Cenoman được nhà cổ sinh vật học Alcide d'Orbigny người Pháp xác lập trong tài liệu khoa học vào năm 1847. Tên của nó bắt nguồn từ tên Latin của thành phố Pháp Le Mans tỉnh Sarthe là Cenomanum.

Đáy của tầng Cenoman (cũng là đáy của thống Creta trên) ứng với lần xuất hiện đầu tiên của trùng lỗ loài Rotalipora globotruncanoides trong bản ghi địa tầng. Hồ sơ tham chiếu chính thức (GSSP) cho đáy của Cenoman nằm ở vết lộ trên sườn phía tây của Mont Risou, gần làng Rosans trong Alps thuộc Pháp (Hautes-Alpes), . Đáy tầng, trong hồ sơ tham khảo, nằm dưới đỉnh của Hệ tầng hỗn hợp Marnes.

Đỉnh của Cenoman (đáy của tầng Turon) là ở lần xuất hiện đầu tiên của ammonit loài Watinoceras devonense.

Hóa thạch chỉ thị quan trọng đối với Cenoman là các loại ammonit Calycoceras naviculare, Acanthoceras rhotomagense, và Mantelliceras mantelli.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tầng Cenoman** trong niên đại địa chất là kỳ đầu tiên của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc dưới cùng của thống Creta trên. Kỳ Cenoman tồn tại
Tầng **Alba** là một kỳ trong niên đại địa chất hay bậc trong thang địa tầng. Đây là tầng trên cùng, trẻ nhất của thế/thống Phấn trắng sớm/hạ, kéo dài từ khoảng Ma đến Ma
**Tầng Turon** trong niên đại địa chất là kỳ gần đầu của thế Creta muộn, và trong thời địa tầng học thì nó là bậc gần dưới cùng của thống Creta dưới. Kỳ Turon tồn
**Phân thứ bộ Ve bướm** (danh pháp khoa học: **Fulgoromorpha**) là một phân thứ bộ côn trùng được xếp vào phân bộ Ve-rầy, chứa hơn 12.500 loài đã được mô tả trên toàn thế giới.
**_Carcharodontosaurus_** là một chi khủng long Carcharodontosauridae ăn thịt sống khoảng 100 đến 93 triệu năm trước, vào cuối tầng Alba tới đầu tầng Cenoman của kỷ Creta. Hiện có hai loài được xếp vào
thumb|The Oulad Abdoun and other major phosphate basins (in yellow) of Morocco**Oulad Abdoun Basin** (còn được gọi là **Abdoun Basin Ouled** hay **Khouribga Basin**) là một bể trầm tích phosphat nằm ở Maroc, gần thành
**Họ Thanh phong** (danh pháp khoa học: **Sabiaceae**) là một họ thực vật có hoa, có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm ở miền đông và nam châu Á, Trung
**_Alnashetri_** là một chi khủng long, được Makovicky Apesteguía & Gianechini mô tả khoa học năm 2012. được biết đến mọc từ Phấn trắng muộn (giai đoạn tầng Cenoman) ở La Buitrera, tỉnh Río Negro,
**_Pamparaptor_** là một chi khủng long theropoda sống vào thời kỳ Creta muộn (tầng Turon tới tầng Cenoman) tại nơi ngày nay là tỉnh Neuquén, Patagonia, Argentina. Đây là một chi cơ sở của họ
**Họ Táo** (danh pháp khoa học: **Rhamnaceae**) là một họ lớn trong thực vật có hoa, chủ yếu là cây gỗ, cây bụi và một số dây leo. Họ này chứa khoảng 50-60 chi và
**_Cronopio dentiacutus_** là danh pháp khoa học của một loài thú nguyên thủy đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong kỷ Creta. Là đại diện duy nhất đã được biết đến của chi _Cronopio_, ##
**_Meretrix_** là một chi ngao nước mặn ăn được trong họ Veneridae. Chúng xuất hiện cả trong các ghi nhận hóa thạch ở Tầng Cenoman. ## Các loài Các loài được ghi nhận trong chi
**_Mapusaurus_** ("thằn lằn đất") là một chi khủng long theropoda lớn trong nhóm Carnosauria sống vào thời kỳ Creta muộn (tầng Cenoman) tại nơi ngày nay là Argentina, được hai nhà cổ sinh vật học
**_Oryctodromeus_** là một chi khủng long Ornithopoda có kích thước nhỏ. Hóa thạch của chúng có niên đại vào thời kỳ kỷ Creta tại thành hệ Blackleaf của miền tây nam Montana và thành hệ
**_Ankylosaurus_** (, "thằn lằn hợp nhất") là một chi khủng long bọc giáp từng sống ở khu vực ngày nay là miền tây Bắc Mỹ. Các thành hệ địa chất mà hóa thạch chi này
**_Spinosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn gai") là một chi khủng long spinosaurid sống ở khu vực nay là Bắc Phi vào khoảng niên đại Cenoman đến thượng Turon cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 99 đến