✨Taiyō (tàu sân bay Nhật)

Taiyō (tàu sân bay Nhật)

Taiyō () là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị tàu ngầm Mỹ đánh chìm tại vùng biển ngoài khơi Philippines vào năm 1944.

Thiết kế và chế tạo

Chiếc tàu biển chở hàng khách Kasuga Maru (春日丸) trọng tải 17.100 tấn của hãng tàu Nippon Yusen được đặt lườn tại xưởng đóng tàu Mitsubishi ở Nagasaki vào tháng 1 năm 1940 và được hạ thủy vào tháng 9 cùng năm. Vào tháng 2 năm 1941, trước khi được hoàn tất như một tàu chở hành khách, Kasuga Maru bị trưng dụng để chuyên chở binh lính và hàng tiếp liệu cho quân đội.

Sau khi hoàn thành một số chuyến đi, Hải quân Nhật quyết định cải biến nó thành một tàu sân bay hộ tống. Việc cải biến được tiến hành tại xưởng hải quân ở Sasebo từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1941. Sàn đáp của nó có kích thước 150 x 23 m và được trang bị hai thang nâng. Do không được trang bị bất kỳ một đảo cấu trúc thượng tầng, máy phóng hay dây hãm nào, Kasuga Maru được xếp loại như một tàu chiến phụ trợ. Ngày 31 tháng 8 năm 1942, nó được đổi tên thành Taiyō và xếp loại thành một tàu chiến.

Lịch sử hoạt động

Taiyō được sử dụng chủ yếu cho nhiệm vụ huấn luyện bay và vận chuyển máy bay. Trong quá trình hoạt động, hệ thống vũ khí phòng không của nó đã được nâng cấp nhiều đợt. Nhiều lần nó đã bị các tàu ngầm Mỹ phóng ngư lôi trúng: lần thứ nhất vào ngày 28 tháng 9 năm 1942 ở phía Nam Truk bởi chiếc ; lần thứ hai vào ngày 9 tháng 4 năm 1943 bởi chiếc ; và một lần khác vào ngày 24 tháng 9 năm 1943 bởi chiếc . Sau mỗi lần đó, chiếc tàu sân bay được sửa chữa rồi lại được đưa vào hoạt động trở lại.

Vận may không trở lại với nó lần nữa, khi vào ngày 18 tháng 8 năm 1944 ở ngoài khơi mũi Bolinao, Luzon, trong khi hộ tống một đoàn tàu vận tải hướng đến Manila, Taiyō trúng phải một ngư lôi phóng từ tàu ngầm . Cú đánh trúng đã khiến các hầm xăng máy bay và dầu trên con tàu phát nổ, và Taiyō bị chìm trong vòng 26 phút với rất ít người sống sót.

Danh sách thuyền trưởng

  • Shizue Ishii (sĩ quan trang bị trưởng): 1 tháng 5 năm 1941 - 11 tháng 8 năm 1941
  • Kanichi Takatsugu (sĩ quan trang bị trưởng): 11 tháng 8 năm 1941 - 1 tháng 9 năm 1941
  • Kanichi Takatsugu: 1 tháng 9 năm 1941 - 24 tháng 10 năm 1942
  • Tarohachi Shinoda: 24 tháng 10 năm 1942 - 29 tháng 5 năm 1943
  • Takamatsu Matsuda: 29 tháng 5 năm 1943 - 17 tháng 11 năm 1943
  • Toshiro Matsuno: 17 tháng 11 năm 1943 - 15 tháng 2 năm 1944
  • Akitomo Beppu: 15 tháng 2 năm 1944 - 20 tháng 3 năm 1944
  • Shuichi Sugino: 20 tháng 3 năm 1944 - 18 tháng 8 năm 1944
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Taiyō_** () là một tàu sân bay hộ tống, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó
**_Chūyō_** () là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Taiyō_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Nó nguyên là một tàu biển chở khách được cải
**_Unyō_** (tiếng Nhật: 雲鷹) là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Taiyō_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị một tàu ngầm
**_Shinyo_** () là một tàu sân bay hộ tống được Hải quân Đế quốc Nhật Bản đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên là chiếc tàu biển chở hành
**Lớp tàu sân bay _Taiyō**_ (tiếng Nhật: 大鷹型; Taiyō-gata) bao gồm ba tàu sân bay hộ tống được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Tổng
**_Sazanami_** (tiếng Nhật: 漣) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Akebono_** (tiếng Nhật: 曙) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
nhỏ|phải|Các tàu khu trục _Shigure_ và [[Samidare (tàu khu trục Nhật)|_Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
phải|Tàu khu trục _Ushio_ nhìn bên mạn tàu **_Ushio_** (tiếng Nhật: 潮) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc,
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Hibiki_** (tiếng Nhật: 響) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ hai trong lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
thumb|Quân xưởng Hải quân Kure, 1945 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử thumb|Thiết giáp
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
**USS _Trout_ (SS-202)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Grenadier_ (SS-210)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
Chiếc **Mitsubishi Ki-67** _Hiryū_ (飛龍: Phi Long/Rồng bay) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ do Mitsubishi chế tạo và được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử
**Yui** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1987), cách điệu là **YUI** hoặc **yui**, là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nghệ sĩ chơi đa nhạc cụ người Nhật Bản. Trong sự nghiệp
**Mậu dịch Nanban** (tiếng Nhật: 南蛮貿易, _nanban-bōeki_, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, _nanban-bōeki-jidai_, "Nam Man mậu dịch thời đại") là một giai đoạn trong lịch sử Nhật
Chiếc **Kyūshū Q1W** **_Tokai_** (東海 "Đông Hải"), là một kiểu máy bay ném bom tuần tra chống tàu ngầm đặt căn cứ trên đất liền, được phát triển cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản
**Kim Tae-yeon** (Hangul: 김태연, Hán-Việt: Kim Thái Nghiên, sinh ngày 9 tháng 3 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Taeyeon**, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô nổi tiếng với
là một câu lạc bộ bóng chày chuyên nghiệp tại chi Pacific League của giải Nippon Professional Baseball (NPB), có trụ sở tại thành phố Chiba, tỉnh Chiba, thuộc vùng Kantō, Nhật Bản. CLB thuộc
là một chính trị gia phái hữu cực đoan của Nhật Bản. Ông là thị trưởng của thành phố Tokyo suốt 4 nhiệm kỳ liên tục kể từ năm 1999 đến 31/10/2012. Trước đó, ông
**Quần đảo Solomon** (tiếng Anh: **Solomon Islands**) là một quốc đảo của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
, dịch ra tiếng Việt là _Siêu chiến đội_, là tên của loạt phim thuộc thể loại tokusatsu siêu anh hùng của Nhật Bản được sản xuất bởi Toei Company và Bandai, và phát sóng