✨Tairō
Tairō (大老, "Đại lão") là quan chức cao cấp trong Mạc phủ Tokugawa, tương đương với chức vụ thủ tướng ngày nay. Tairō chủ trì hội đồng rōjū trong thời kỳ khẩn cấp. Tairō được lựa chọn trong số các fudai daimyō, làm việc chặt chẽ với Tokugawa. Nhìn chung, chức vụ hoạch định chính sách cho Mạc phủ, và là chức vụ thay thế cho shōgun khi bị khuyết.
Danh sách tairō
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tairō** (大老, "Đại lão") là quan chức cao cấp trong Mạc phủ Tokugawa, tương đương với chức vụ thủ tướng ngày nay. _Tairō_ chủ trì hội đồng _rōjū_ trong thời kỳ khẩn cấp. _Tairō_ được
**Go-tairō**, còn được gọi là **Hội đồng năm vị đại lão** (五大老 _Ngũ Đại Lão_), do Toyotomi Hideyoshi thành lập để thay mặt con trai ông, Hideyori thống trị Nhật Bản, cho đến khi Hideyori
là _daimyō_ hai tỉnh Bizen và Mimasaka (Okayama ngày nay) và là một trong năm vị _Go-tairō_ do Toyotomi Hideyoshi bổ nhiệm với mục đích làm nhiếp chính cho ấu tử Toyotomi Hideyori. ## Tiểu
là một _daimyō_ Nhật Bản sống vào thời Sengoku. Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình, bao gồm _Rōjū_ và sau đó là _Tairō_. ## Cuộc đời Là con trai của
nhỏ|Gia huy của [[Gia tộc Tokugawa]] là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông là người sáng lập và cũng là vị Shōgun (Tướng Quân) đầu tiên của Mạc phủ Tokugawa,
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
là vị Tướng quân thứ 5 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là em trai của Tokugawa Ietsuna, là con trai của Tokugawa Iemitsu, và là cháu nội của Tokugawa Hidetada. Tsunayoshi nổi
**Quan chế Mạc phủ Nhật Bản** được tính từ khi Shogun Minamoto no Yoritomo (源頼朝 _Nguyên Lại Triều_) thiết lập quan chế Mạc phủ cho đến khi Minh Trị xóa bỏ chế độ Mạc phủ.
là _daimyō_ nhà Hotta đời thứ năm của phiên Sakura vào thời Edo, giữ chức _rōjū_ (lão trung) trong Mạc phủ Tokugawa thời Bakumatsu, đóng một vai trò quan trọng trong các cuộc đàm phán
, còn gọi là **Matsudaira Keiei**, hay được biết đến với cái tên là một _daimyō_ of cuối thời Edo. Ông là người đứng đầu phiên Fukui tỉnh Echizen. Ông được coi là một trong
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
là một trong những tướng quân quan trọng của Oda Nobunaga từ thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 cho đến thời kỳ Azuchi-Momoyama. Cha ông tên là Maeda Toshimasa. Ông là người thứ 4
là con trai của Mōri Takamoto, chống lại Toyotomi Hideyoshi nhưng cuối cùng bị khuất phục, tham gia vào chiến dịch Kyūshū (1587) về phe Hideyoshi và xây dựng lâu đài Hiroshima. Terumoto là thành
Chữ [[Kanji "Saigō Takamori".]] , nguyên danh là , là một trong những samurai giàu ảnh hưởng nhất trong lịch sử Nhật Bản, sống vào cuối thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.
là vị Tướng Quân thứ 13 của chế độ Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông cầm quyền trong 5 năm từ 1853 đến 1858. Ông có thể lực yếu. Sự ngự trị của ông
, là thành viên trong một nhánh của hoàng gia Nhật Bản và là người đóng vai trò quan trọng trong thời kì Minh Trị Duy tân. Thân vương Asahiko là con trai nuôi của
là một samurai người Nhật Bản sống vào thời Edo. Ông là một quan lại phục vụ cho chính quyền Mạc phủ Tokugawa. Người vợ thứ hai của ông Ogimachi Machiko là một nhà văn
là một samurai thời Sengoku và là một _daimyō_ đầu thời Edo của Nhật Bản. Ông nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình của Mạc phủ Tokugawa.
là một quan chức cấp cao phục vụ trong những năm đầu của Mạc phủ Tokugawa ở Nhật Bản. Ông cũng là một trong những cố vấn quan trọng của tướng quân Hidetada.
thumb|Tranh mộc bản vẽ sự kiện Sakuradamon (âm Hán Việt: "Anh điền môn ngoại chi biến") là vụ ám sát Thủ tướng Nhật (Tairō) Ii Naosuke (1815–1860) ngày 24 tháng 3 năm 1860 bởi rōnin
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên