✨Tachibana (tàu khu trục Nhật) (1944)

Tachibana (tàu khu trục Nhật) (1944)

là con tàu đầu của phân lớp Tachibana (còn được gọi là lớp "Mẫu-D sửa đổi" theo một số nguồn) của lớp tàu khu trục hộ tống Matsu được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản cuối Thế chiến thứ hai.

Thiết kế

trái|nhỏ|260x260px|Thiết kế [[Tachibana (lớp tàu khu trục)|lớp Tachibana]] Phân lớp Tachibana là một phiên bản tĩnh giản của lớp Matsu trước đó để làm cho chúng phù hợp hơn cho sản xuất hàng loạt. Các tàu có chiều dài 100 mét tổng thể, với sườn ngang 9,35 mét,độ mớn nước 3,37 mét và có trọng lượng rẽ nước là 1.309 tấn (1.288 tấn Anh) ở tải trọng tiêu chuẩn và 1.554 tấn (1.529 tấn Anh) ở tải trọng sâu.

Các tàu có hai tua-bin hơi nước nhiều số Kampon, mỗi tua bin quay mộttrục cánh quạt, sử dụng hơi nước được cung cấp bởi hai nồi hơi ống nước Kampon. Các tua-bin được cho phép lên tới tổng cộng 19.000 mã lực trục (14.000 kW) với tốc độ thiết kế là 28 hải lý/h(52 km/h). Lớp Tachibana có một phạm vi hoạt động khoảng 4680 hải lý (8670 km) ở tốc độ 16 hải lý/h (30 km/h).

Vũ khí chính của phân lớp Tachibana bao gồm ba pháo đa mục đích Kiểu 89 12,7 cm trong một tháp đôi ở đuôi tàu và một tháp đơn phía trước của cấu trúc thượng tầng. Chúng mang theo tổng cộng hai mươi bốn khẩu súng phòng không Kiểu 96 25 mm trong bốn tháp ba và một tá tháp đơn. Các tàu cũng được trang bị bốn ống phóng ngư lôi 610 milimét trong một tháp bốn gắn trên trục xoay và 60 mìn sâu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là con tàu đầu của phân lớp Tachibana (còn được gọi là lớp "Mẫu-D sửa đổi" theo một số nguồn) của lớp tàu khu trục hộ tống Matsu được chế tạo cho Hải quân Đế
và là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng còn được gọi là ## Nguồn gốc thiết kế Lớp Matsu được xây dựng vào cuối Thế
nhỏ|phải|_Yūzuki_ đang thoát ra khỏi cảng [[Tulagi né tránh cuộc không kích từ tàu sân bay _Yorktown_ vào ngày 4 tháng 5 năm 1942, khi quân Nhật tấn công Tulagi]] **_Yūzuki_** (tiếng Nhật: 夕月) là
**_Satsuki_** (tiếng Nhật: 皐月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Charrette_ (DD-581)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Conner_ (DD-582)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**USS _Hanna_ (DE-449)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Quân xưởng Hải quân Yokosuka, 1944-45 là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chủ lực được sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và được đặt tại