✨Svaneti

Svaneti

Svaneti (Suania theo nguồn cổ đại) (tiếng Gruzia: სვანეთი Svaneti) là một tỉnh lịch sử ở Gruzia, ở phía tây bắc của đất nước. Nó là nơi sinh sống của người Svan, một phân nhóm địa lý của người Gruzia.

Địa lý

Nó nằm trên sườn nam của Dãy núi Kavkaz trung tâm và được bao quanh bởi các đỉnh núi cao 3.000-5.000 mét, Svaneti là khu vực có người ở cao nhất ở vùng Kavkaz. Bốn trong số 10 đỉnh núi cao nhất của Kavkaz nằm trong khu vực. Ngọn núi cao nhất ở Gruzia, núi Shkhara cao 5.201 mét (17.059 feet), nằm trong tỉnh. Đỉnh núi nổi bật khác bao gồm Tetnuldi (4.974 mét), Shota Rustaveli (4.960 mét), Ushba (4.710 mét), Ailama (4.525 mét), Lalveri, Latsga và nhiều đỉnh núi khác.

Svaneti có hai phần tương ứng với hai thung lũng có người sinh sống:

  • Thượng Svaneti (Semo Svaneti) nằm về thượng nguồn sông Enguri, là một phần đơn vị hành chính của Samegrelo-Zemo Svaneti, với thị trấn chính là Mestia.
  • Hạ Svaneti (Kwemo Svaneti) là thượng nguồn của sông Tskhenistsqali, một phần đơn vị hành chính của Racha-Lechkhumi và Kvemo Svaneti, thị trấn chính là Lentekhi.

Hai vùng này được ngăn cách bởi dãy núi Svaneti. Khu vực Svaneti lịch sử bao gồm cả Thung lũng Kodori ở quốc gia tự xưng Abkhazia và một phần của các thung lũng sông liền kề của Kuban và Baksan ở phía bắc của Kavkaz. Bodenstedt năm 1948 đã viết rằng, Thượng Svaneti chỉ có thể đến được bằng một lối đi bộ hiểm trở bị đóng cửa vào mùa đông.

Phong cảnh

Cảnh quan của Svaneti bị chi phối bởi những ngọn núi được phân cách bởi những hẻm núi sâu. Hầu hết khu vực nằm ở độ cao 1.800 mét (5.904 ft) trên mực nước biển được bao phủ bởi rừng hỗn giao và lá kim. Khu rừng được chi phối bởi các loài cây như cây vân sam, thông Nordmann, sồi, cử và trăn. Các loài khác ít phổ biến hơn nhưng vẫn có thể được tìm thấy ở một số khu vực như hạt dẻ, bạch dương, phong, thông Scot và hoàng dương. Khu vực nằm từ 1.800 mét đến khoảng 3.000 mét (5.904–9.840 ft) trên mực nước biển bao gồm đồng cỏ núi cao và lãnh nguyên. Tuyết rơi và sông băng vĩnh cửu nối tiếp ở những khu vực cao hơn 3.000 mét so với mực nước biển. Vùng này nổi tiếng với các sông băng và các đỉnh núi đẹp như tranh vẽ. Đỉnh cao nhất của Svaneti có lẽ là núi Ushba nằm trên hẻm núi Inguri và có thể được nhìn thấy được từ nhiều nơi trong vùng.

Khí hậu

Khí hậu của Svaneti rất ẩm ướt và chịu ảnh hưởng của các khối không khí từ Biển Đen trong suốt cả năm. Nhiệt độ trung bình và lượng mưa thay đổi đáng kể ở độ cao khác nhau. Lượng mưa hàng năm dao động từ 1000–3200 mm (39-126 inch). Svaneti Có lượng mưa đáng kể trong suốt dao động. Lượng mưa cao nhất tại Dãy núi Đại Kavkaz. Khu vực này có tuyết rơi rất nặng vào mùa đông và tuyết lở xuất hiện thường xuyên. Lớp tuyết phủ dầy đặc có thể đạt đến 5 mét (16,4 ft) ở một số khu vực. Nói chung, các vùng thấp nhất của Svaneti (ở độ cao 800–1200 mét) được đặc trưng bởi mùa hè dài, ấm áp và mùa đông tương đối lạnh và có tuyết. Độ cao trung bình (1200–1800 mét) trải qua mùa hè tương đối ấm áp và mùa đông lạnh. Các khu vực trên 2000 mét có mùa hè ngắn, mát mẻ (dưới 3 tháng) còn mùa đông dài và lạnh. Phần lớn Svaneti nằm trên 3000 mét, là một khu vực mà không có một mùa hè thực sự. Do gần với Biển Đen, khu vực này được giảm bớt nhiệt độ mùa đông cực kỳ lạnh đặc trưng của vùng núi cao.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Racha-Lechkhumi and Kvemo Svaneti** (Tiếng Gruzia: რაჭა-ლეჩხუმი და ქვემო სვანეთი _Račʼa-Lečxumi da Kvemo Svaneti_) là một vùng phía tây bắc của Gruzia, tiếp giáp với các nước cộng hòa tự trị Bắc Ossetia-Alania và Kabardino-Balkaria
**Samegrelo-Zemo Svaneti** (Tiếng Gruzia: სამეგრელო-ზემო სვანეთი) là một vùng nằm ở phía tây của Gruzia, tiếp giáp với các nước cộng hòa tự trị Kabardino-Balkaria và Karachay-Cherkessia của Nga, thủ phủ là Zugdidi.
**Svaneti** (**Suania** theo nguồn cổ đại) (tiếng Gruzia: სვანეთი Svaneti) là một tỉnh lịch sử ở Gruzia, ở phía tây bắc của đất nước. Nó là nơi sinh sống của người Svan, một phân nhóm
**Ushguli** () là một cụm bốn ngôi làng nằm trong hẽm núi Enguri ở Svaneti, Gruzia. Đây là một phần của di sản thế giới UNESCO _Thượng Svaneti_, và là một trong những nơi cao
**Tiếng Svan** ( _lušnu nin_; ) là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Kartvelia sử dụng chủ yếu bởi người Svan, một dân tộc sinh sống ở vùng Svaneti ở phía Tây Gruzia. Với số lượng
thumb|Quận Chkhorotsqu **Chkhorotsqu** là một huyện thuộc vùng Samegrelo-Zemo Svaneti, nước Gruzia. Thị trấn chính của huyện là Chkhorotsqu. Dân số: 22,309 (kết quả điều tra số dân năm 2014) Diện tích: 619 km² ## Xem
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Vương quốc Gruzia** (tiếng Gruzia: _ საქართველოს სამეფო_), hay còn được biết đến với cái tên **Đế quốc Gruzia**, là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời
**Cộng hòa Kabardino-Balkar** (, _Kabardino-Balkarskaya Respublika_; tiếng Kabardia: Къэбэрдей-Балъкъэр Республикэ, _Qăbărdei-Baĺqăr Respublică_; tiếng Karachay-Balkar: Къабарты-Малкъар Республика, _Qabartı-Malqar Respublika_), hay **Kabardino-Balkaria** (, _Kabardino-Balkariya_), là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa) tọa
**Mkhare** () là một cấp đơn vị hành chính tại Gruzia, tương đương với cấp tỉnh ở Việt Nam. Theo các sắc lệnh của tổng thống Gruzia từ 1994 tới 1996, ngoài thủ đô và
**Zugdidi** (; hay ზუგიდი) là một thành phố miền tây Gruzia, nằm trong tỉnh lịch sử Samegrelo (Mingrelia). Thành phố cao 100–110 trên mực nước biển, cách Tbilisi 318 km về phía tây, cách biển Đen
**Phân cấp hành chính của Gruzia** gồm các cộng hoà tự trị (, _avtonomiuri respublika_), vùng (მხარე, _mkhare_), và khu tự quản (მუნიციპალიტეტი, _munits'ipaliteti_). Gruzia là một nhà nước đơn nhất, biên giới được xác
**Vườn quốc gia Kolkheti** () là một vườn quốc gia nằm ở Samegrelo-Zemo Svaneti và Guria ở vùng lịch sử Colchis, phía tây Gruzia. Vùng đất ngập nước ở Trung tâm Kolkheti được công nhận
**Dãy núi Kavkaz**, hoặc gọi **mạch núi Cáp-ca** (chữ Anh: Caucasus Mountains) là mạch núi phân chia giới hạn hai châu lục. Đỉnh núi cao nhất của nó là En-bơ-rút, chiều cao so với mức
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Á và châu Đại Dương. ## Afghanistan (2) nhỏ|[[Minaret ở Jam|trái]] * Tháp giáo đường ở Jam và các
**Abkhazia** ( _Apsny_, IPA /apʰsˈnɨ/; _Apkhazeti_; _Abkhaziya_; tiếng Việt: Áp-kha-di-a) là một lãnh thổ tranh chấp ở phía đông biển Đen và sườn tây-nam của dãy Kavkaz. Abkhazia tự xem mình là một quốc gia
Quốc kỳ
Quốc huy thumb|[[Quốc ca Karachay-Cherkessia ]]
Thủ đô: [[Cherkessk ]] **Cộng hòa Karachay-Cherkessia** (tiếng Nga: Карача́ево-Черке́сская Pеспу́блика; tiếng Karachay-Balkar: Къарачай-Черкес Республика; tiếng Kabardia: Къэрэшей-Шэрджэс Республикэ), hay **Karachay-Cherkessia** (Карача́ево-Черке́ссия) là một chủ thể liên
[[Phasis, thế kỷ 19]] **Poti** (; tiếng Mingrelia: ფუთი; Laz: ფაში/Fashi; tên cũ trong tiếng Turk là _Faş_) là một thành phố cảng ở Gruzia, nằm trên bờ biển phía Đông Biển Đen ở vùng
**Shkhara** () là núi cao thứ ba trong dãy núi Kavkaz, là núi cao nhất Gruzia. Núi này cao 5.201 mét và có phần nhô lên cao 1.365 m. Núi nằm ở Gruzia. Nằm trong
Quốc gia Georgia (tiếng Gruzia: საქართველო sak'art'velo) lần đầu tiên được thống nhất như một vương quốc dưới triều đại Bagrationi trong thế kỷ 9 đến thế kỷ thứ 10, phát sinh từ các quốc
thumb|Vườn thực vật Zugdidi**Vườn thực vật Zugdidi** (), là chi nhánh ở Zugdidi của Vườn Bách thảo Trung ương do Viện Hàn lâm Khoa học Gruzia quản lý; được xây dựng vào cuối thế kỷ
**Ngữ hệ Kartvelia** () (cũng được gọi là **ngữ hệ Iberia** và trước đây là **ngữ hệ Nam Kavkaz**) là một ngữ hệ bản địa vùng Kavkaz và được nói chủ yếu tại Gruzia, với
**Rừng mưa nhiệt đới Colchic và vùng đất ngập nước** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận, bao gồm các phần của vùng đất thấp Colchis dọc theo 80 kilômét bên bờ
Trong địa lý Hy Lạp-La Mã, **Colchis** ( - - _Kolkheti_ • tiếng Hy Lạp là - _Kolkhis_, được cho là bắt nguồn từ tiếng Kartvelia _ḳolkheti_ hoặc _ḳolkha_) là tên của một khu vực