✨Sopwith Camel

Sopwith Camel

Sopwith Camel là kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi được Không quân Hoàng gia Anh (RAF) sử dụng trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Đây là kiểu máy bay được đánh giá là tốt và hiện đại nhất trong cuộc chiến này với thành tích bắn hạ 1.294 máy bay của phe Liên minh Trung tâm, đạt thành tích tốt nhất trong số các loại máy bay chiến đấu của phe Entente.

Thiết kế và phát triển

nhỏ|Sopwith Camel tại bảo tàng Không quân Hoàng gia Anh, [[Luân Đôn|London]] Sopwith Camel được thiết kế nhằm mục đích thay thế kiểu Sopwith Pup đang dần trở nên lỗi thời, đồng thời làm chấm dứt ưu thế trên không của không quân đế quốc Đức. Mẫu thử nghiệm đầu tiên của kiểu máy bay này đã cất cánh vào tháng 12 năm 1916, với động cơ Clerget 9Z 110 mã lực. Khi mới ra đời, nó được gọi là "Big Pup". Cái tên "Camel" (Lạc đà) đến từ phần nhô lên trên thân máy bay, chứa hai khẩu súng máy Vickers 7.7 mm có thể bắn nhanh xuyên qua cánh quạt trước. Sopwith Camel là kiểu máy bay đầu tiên của không quân Hoàng gia Anh được lắp súng máy kế nhau phía trước buồng lái. Kiểu trang bị hỏa lực này sau đó trở thành tiêu chuẩn cho các máy bay Anh thế hệ sau đến 20 năm.

Sopwith Camel đưa vào phục vụ chiến đấu từ tháng 6 năm 1917 gần Dunkirk. Đến tháng 2 năm 1918, 13 phi đoàn của không quân Hoàng gia Anh đã có mặt kiểu máy bay này. Khoảng 5.490 chiếc máy bay kiểu này đã được sản xuất trong và một thời gian ngắn sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất.

Lịch sử hoạt động

nhỏ|trái|Các máy bay Sopwith Camel trên [[tàu tuần dương|tuần dương hạm HMS Furious]] Không giống như các loại máy bay Sopwith khác, Sopwith Camel rất khó bay và điều khiển. Điều này đến từ đặc điểm tập trung động cơ, hỏa lực và hệ thống điều khiển lại trong một không gian chật hẹp tuy giúp nó tấn công tốt hơn nhưng cũng khiến người phi công gặp khó khăn hơn trong việc điều khiển.. Trong khi đó, 1 phi công người Canada khác là William George Barker nổi tiếng với chiến tích bắn hạ 46 máy bay và khinh khí cầu từ tháng 9 năm 1917 đến tháng 9 năm 1918 trong 404 giờ bay. Toàn bộ thành tích trên của Barker đều được ghi trên chiếc máy bay Sopwith Camel số hiệu B6313.

Đến giữa năm 1918, vai trò máy bay tiêm kích của Camel đã gần như lỗi thời vì tốc độ và cao độ không thể sánh được với các kiểu máy may tiêm kích đời mới khác. Nó được giao một nhiệm vụ mới là tấn công các mục tiêu trên mặt đất hoặc tiếp tế. Trong cuộc Tổng tấn công mùa xuân 1918 của Đức, những chiếc Camel đã được cử đi quấy rối đường tiến quân bằng cách thả những quả bom nhỏ từ trên cao xuống. Sự chậm trễ trong việc ra đời mẫu thiết kế mới Sopwith Snipe đã giúp Camel kéo dài thời gian hoạt động cho đến khi Thế chiến thứ nhất kết thúc.

Sopwith Camel còn tham gia vào cuộc tấn công của các tàu sân bay đầu tiên. Ngày 19 tháng 7 năm 1918, 7 chiếc Sopwith Camel được phóng từ tuần dương hạm HMS Furious đã tấn công căn cứ Zeppelin của Đức tại Tondern, với hai quả bom 50 lb mỗi quả. Nhiều khí cầu và bóng khí bị phá huỷ, nhưng vì tàu sân bay không có cách nào để thu hồi máy bay một cách an toàn, hai phi công đã bỏ máy bay trên biển cạnh tàu trong khi những người khác bay tới nước Đan Mạch trung lập. Mùa hè 1918, 2F.1 Camel đã được thử nghiệm sử dụng như một loại máy bay chuyên treo dưới các khinh khí cầu nhưng cuối cùng dự án loại này đã được bãi bỏ vì không có hiệu quả.

Các phiên bản

Sopwith Camel F.1

nhỏ|phải|Sopwith F.I Camel Máy bay tiêm kích một chỗ ngồi Phiên bản được sản xuất chính với hỏa lực là 2 súng máy Vickers.

Sopwith Camel 2F.1

Máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu. Sải cánh ngắn hơn Hỏa lực 1 súng máy Vickers và 1 súng máy Lewis Động cơ Bentley BR1

Máy bay tiêm kích ban đêm Sopwith Camel "Comic"

Ghế ngồi phi công được dời ra phía sau. 2 khẩu súng máy Vickers được thay thế bằng 2 khẩu Lewis. Được sử dụng trong Thế chiến thứ nhất chống lại các đợt oanh tạc của không quân đế quốc Đức vào nước Anh. Thường được sử dụng cùng với kiểu máy bay Sopwith 1½ Strutter.

F.1/1

*Cánh nhọn hơn các phiên bản khác.

("Tiêm kích đào rãnh") T.F.1

Máy bay cường kích loại sơ khai. Súng máy góc hướng xuống. *Trang bị giáp để tăng cường bảo vệ.

Các quốc gia sử dụng

thumb|Sopwith Camel, Aviation Militaire Belge ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; Không quân Hoàng gia Anh ; Không quân Mỹ

Đặc điểm kỹ thuật

Orthographically projected diagram of the Sopwith camel. Tham khảo Quest for performance

Đặc tính chung

  • Đội bay: 01 người
  • Chiều dài: 5.71 m (18 ft 9 in)
  • Sải cánh: 8.53 m (26 ft 11 in)
  • Chiều cao: 2.59 m (8 ft 6 in)
  • Diện tích bề mặt cánh: 21.46 m² (231 ft²)
  • Trọng lượng không tải: 420 kg (930 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 660 kg (1.455 lb)
  • Động cơ: 1 động cơ cánh quạt 9 xi-lanh Clerget 9B có sức đẩy 130 Hp.

    Đặc tính bay

    Tốc độ tối đa: 185 km/h (115 mph) Tầm hoạt động: 485 km Tầm bay tối đa: 6.400 m (21.000 ft) Tốc độ lên cao: 5.5 m/s (1.085 ft/min) Lực nâng của cánh: 30.8 kg/m² (6.3 lb/ft²) Tỉ lệ công suất/khối lượng: 150 W/kg (0.09 hp/lb)

    Hỏa lực

    *2 súng máy Vickers 7.7 mm (0.303 in).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sopwith Camel** là kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi được Không quân Hoàng gia Anh (RAF) sử dụng trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Đây là kiểu máy bay được đánh
**Royal Aircraft Factory S.E.5** là một loại máy bay chiến đấu của Anh trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó được phát triển tại Nhà máy Máy bay Hoàng gia bởi một nhóm gồm
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Manfred Albrecht Freiherr von Richthofen** (2 tháng 5 năm 1892 – 21 tháng 4 năm 1918) là phi công ách chủ bài của Không quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh thế giới thứ nhất,
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1917: ## Các sự kiện ### Tháng 1 * 27 tháng 1 - Người Pháp không kích vào Freiburg ###
**HMS _Furious**_ là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớn thuộc lớp _Glorious_ cải tiến (một dạng phát triển cực đoan của tàu chiến-tuần dương) của Hải quân Hoàng gia Anh được cải biến thành
nhỏ|300x300px|Máy bay [[Boeing 787 Dreamliner|Boeing 787-9 Dreamliner của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam.]] **Máy bay**, còn gọi là **tàu bay** hay **phi cơ**, là phương tiện bay hiện đại, ngày nay đóng vai
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**Bảo tàng Không gian và Hàng không Evergreen** (tiếng Anh: _Evergreen Aviation & Space Museum_) là một bảo tàng hàng không trưng bày một số các chủng loại phi cơ, phi thuyền quân sự và
phải|Máy bay tiêm kích bay đêm [[Messerschmitt Bf 110|Bf 110G-4 của Đức tại Bảo tàng Không quân Hoàng gia ở London.]] Một **máy bay tiêm kích ban đêm** (hay cũng gọi là **máy bay tiêm
**Bentley Motors Limited** là một nhà sản xuất xe hơi siêu sang của Anh. Công ty được thành lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1919 bởi Walter Owen Bentley, một kỹ sư người Anh
thumb|[[Sukhoi Su-25|Su-25 và MiG-29 trong đội hình duyệt binh 9-5-2015]] thumb|Máy bay cường kích [[Sukhoi Su-24|Su-24 và máy bay tiếp dầu Il-78 trong đội hình, 4-2015]] **Máy bay cường kích** (hay còn gọi là **Máy
**Hàng không** là thuật ngữ nói đến việc sử dụng máy bay, máy móc, khí cụ do con người chế tạo ra có thể bay được (bao gồm cả không gian vũ trụ). Thuật ngữ
**McDonnell XF-85 Goblin** là một mẫu thử máy bay tiêm kích do hãng McDonnell Aircraft thai nghén từ Chiến tranh Thế giới II. XF-85 sẽ được phóng đi từ khoang quân giới trên một chiếc
**HMS _Tiger_ (1913)** là một tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Được chế
**Súng máy Vickers** hoặc súng Vickers là tên loại súng máy làm mát bằng nước với cỡ nòng 0,303 inch (7,7 mm). Súng máy Vickers được dùng cho quân đội Anh và khối Thịnh vượng chung
nhỏ|Máy bay tiêm kích [[Supermarine Spitfire|Spitfire với cánh đặt thấp dạng elip và có góc nhị diện nhỏ hướng lên trên".]] **Cấu hình cánh của máy bay cánh cố định** (bao gồm cả tàu lượn