Sông Pechora là một con sông chảy qua nước cộng hòa tự trị Komi và vùng tự trị Nenets của Liên bang Nga. Chiều dài của nó khoảng 1.809 km, diện tích lưu vực khoảng 322.000 km².
Thủy văn
Sông này bắt nguồn từ khu vực Bắc Ural trong phần đông nam của nước cộng hòa Komi, ở phần đầu chủ yếu chảy theo hướng tây nam. Từ đầu nguồn tới cửa sông Unjia thì sông Pechora có các đặc trưng của một con sông miền núi. Tại khu vực làng Jakshi (sau khi sông Volostnitsa đổ vào) nó đổi hướng lên phía bắc và chảy theo bình nguyên Pechora tới Ustj-Usa. Sau cửa sông Usa, nó đổi hướng sang phía tây, tạo thành một đoạn gấp khúc rộng với 2 khúc cong lớn. Lòng sông ở đây đạt tới độ rộng khoảng 2 km, trong thung lũng ven sông xuất hiện các đồng cỏ bãi bồi rộng lớn. Trong khu vực Ustj-Tsiljma (sau khi các sông Pizhma và Tsiljma đổ vào) thì Pechora một lần nữa lại chảy theo hướng bắc, trong đoạn này thì các bãi bồi rộng lớn của nó bị nhiều sông nhánh chia cắt.
Ở khoảng cách khoảng 130 km tới cửa sông thì Pechora phân chia thành hai nhánh- nhánh phía đông gọi là Pechora lớn và nhánh phía tây gọi là Pechora nhỏ. Ở gần hạ lưu hơn nữa, trong khu vực Naryan-Mar thì Pechora tạo nên một vùng châu thổ có chiều rộng khoảng 45 km và sau đó nó chảy vào vịnh Pechora, một vịnh nhỏ thuộc biển Barents tại Nosovaja.
Nguồn cung cấp nước của nó là hỗn hợp, nhưng chủ yếu là do tuyết. Các trận lũ băng mùa xuân xuất hiện vào cuối tháng Tư-đầu tháng Năm, lên cao nhất vào giữa tháng Năm. Mùa hè và mùa đông thì mực nước sông xuống thấp nhất. Mực nước thấp mùa hè diễn ra vào giữa tháng Bảy cho đến tháng Tám, thường bị gián đoạn do mưa. Lượng nước xả ra trung bình tại cửa sông là khoảng 4.100 m³/s. Sông này đóng băng từ cuối tháng Mười; sự khai thông dòng chảy bắt đầu từ thượng nguồn và luôn kèm theo các khối băng bị ùn lại.
Giao thông thủy thường xuyên có thể tới khu vực Troitsko-Pechorsk, còn về mùa xuân và mùa thu thì tới Ustj-Unjia. Các tàu biển có thể ngược dòng tới Naryan-Mar (110 km từ cửa sông).
Các sông nhánh chính có:
- Tả ngạn: Mylva Bắc, Kozhva, Izhma, Pizhma, Tsiljma và Suda
- Hữu ngạn: Ilych, Shchugor, Usa, Laja, Shapkina.
Kinh tế
Phát triển nghề đánh bắt cá, chẳng hạn như các loài cá hồi trắng như Coregonus lavaretus hay Coregonus albula.
Trong lưu vực sông Pechora người ta cũng tìm thấy các mỏ than đá, dầu mỏ và hơi đốt.
Các bến tàu chính trên sông Pechora là Narjian-Mar, Ustj-Tsiljma, Pechora.
Sách tham khảo
- Gunn G. P, Печора — золотые берега, Moskva, 1972;
- Pystin M., "Печора" Экономико-географический очерк, Syktyvkar, 1974.
- E. A. Martel, "Les abimes, les eaux souierraines, les cavernes, les sources, la spelaeologie" (B., 1884),
- Fr. Kraus, "Hohlenkunde" (B., 1894).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Sông **Pechora** là một con sông chảy qua nước cộng hòa tự trị Komi và vùng tự trị Nenets của Liên bang Nga. Chiều dài của nó khoảng 1.809 km, diện tích lưu vực khoảng 322.000 km².
**Sông Tsiljma** (tiếng Nga: Цильма) — một con sông chảy qua Cộng hòa Komi, chi lưu tả ngạn của sông Pechora. Con sông này có chiều dài khoảng 374 km, diện tích lưu vực 21.500 km². Lưu
**Kênh đào Pechora–Kama** (tiếng Nga: _Канал Печора-Кама_), hoặc đôi khi gọi là kênh Kama-Pechora là một kênh đào được đề xuất nhằm mục đích gắn kết các lưu vực sông Pechora ở phía bắc Nga
**Khu bảo tồn thiên nhiên Pechora-Ilych** ( là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở nước Cộng hòa Komi, Nga. Nó có diện tích 7.213 km vuông và là vùng lõi của Di sản thế
phải|Khu vực biển Pechora. **Biển Pechora** (, hoặc Pechorskoye) là biển phía tây bắc nước Nga, tọa lạc ở phần phía đông nam của biển Barents. Giới hạn phía tây của biển là đảo Kolguyev,
Nước Nga bao gồm 2 phần đất ở châu Âu và châu Á, bị chia cắt bởi dãy Ural và biển Caspi. Phần châu Âu giáp với Bắc Băng Dương, biển Baltic, biển Đen, biển
**Isayev S-125 _Neva/Pechora**_ (hay SAM-3, , tên ký hiệu NATO **SA-3 _Goa_**) là hệ thống tên lửa đất đối không tầm trung của Liên Xô, được thiết kế bởi _Isayve OKB_ nhằm bổ sung cho
nhỏ|phải **Severnaya Sosva** () là một sông tại khu tự trị Khanty–Mansi, Nga, dẫn nước từ phía bắc dãy núi Ural và đổ vào hạ du sông Obi. ## Địa lý Sông cùng các chi
**Vườn quốc gia Yugyd Va** (Komi, Nga: Югыд ва) là một vườn quốc gia ở Cộng hòa Komi, một nước cộng hòa thành viên của Liên bang Nga, nằm ở phía đông bắc châu Âu.
**Ukhta** (; , _Ukva_) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Cộng hòa Komi. Thành phố có dân số 103.340 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành
**Rừng nguyên sinh Komi** (tiếng Nga: Девственные леса Коми) là một Di sản thế giới của UNESCO ở phía bắc Dãy núi Ural, thuộc Cộng hòa Komi, Nga. Với diện tích khoảng 32.800 km², đây là
Đồng bằng Đông Âu **Đồng bằng Đông Âu** (cũng gọi là **đồng bằng Nga**) bao gồm các lưu vực sông tại Đông Âu. Cùng với đồng bằng Bắc Âu, nó tạo thành nên đồng bằng
**Cộng hòa Komi** (tiếng Nga: Респу́блика Ко́ми, Respublika Komi; tiếng Komi: Коми Республика, Komi Respublika) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa), thủ phủ là thành phố Syktyvkar. ## Địa
**Cá taimen** hay **cá hồi Xibia** (danh pháp hai phần: **_Hucho taimen_**) là một loài cá thuộc họ Cá hồi. Loài cá này sinh sống ở lưu vực sông Volga và sông Pechora về phía
**Tiếng Hungary** (_magyar nyelv_ ) là một ngôn ngữ chính thức của Hungary và một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. Ngoài Hungary, nó còn được nói bởi những cộng
phải|nhỏ| Tượng toàn thân của Nestor Nhà chép sử, công trình của nhà điêu khắc [[Mark Matveevich Antokolski]] nhỏ|Nestor Nhà chép sử, 1661 **Nestor Nhà chép sử** (khoảng 1056 – khoảng 1114) là người được
**Nai sừng tấm Á-Âu** (Danh pháp khoa học: _Alces alces_) là một loài thú trong phân họ Capreolinae thuộc họ hươu nai (Cervidae). Đây là loài thú to lớn nhất và nặng nhất còn tồn
**Vorkuta** (; , _Vörkuta_) là một thành phố phía bắc vòng Bắc Cực ở phần châu Âu của Nga. Vorkuta có 70.548 cư dân (tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2010). ## Vị trí
Radar cảnh báo sớm kiểu Daryal là một radar cảnh báo sớm của Liên Xô. Nó bao gồm hai ăng ten mảng pha quét chủ động được đặt cách nhau đến. Bộ phận phát tín
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Nuôi hươu nai** và việc chăn nuôi các loài hươu, nai như một loại gia súc để lấy các sản phẩm từ chúng như thịt nai, sừng hươu đặc biệt là nhung hươu, pín hươu,
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Yegor Kuzmich Ligachyov** (còn được dịch là **Ligachev**; ; 29 tháng 11 năm 1920 – 7 tháng 5 năm 2021) là chính trị gia Liên Xô và Nga, từng là Bí thư thứ hai Ban
**Hiệp định Paris về Việt Nam** (hay **hiệp định Paris 1973**, **Hiệp định Ba Lê**) là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa
**Kliment Yefremovich Voroshilov** (tiếng Nga: Климе́нт Ефре́мович Вороши́лов; 1881 – 1969) là nhà cách mạng Nga, chỉ huy quân đội Liên Xô, lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, người tham gia vào Nội
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
**Người Komi** (tiếng Komi: комияс, _komiyas_), **người Komi-Zyrian** (hay **người Zyrian**), là một dân tộc thuộc nhánh Permi, có vùng cư trú truyền thống ở phía đông bắc của phần nước Nga thuộc châu Âu,
**BGM-109 Tomahawk** là loại tên lửa hành trình với nhiều biến thể, có khả năng mang đầu đạn hạt nhân, được phóng đi từ các hệ thống phóng mặt đất, chiến hạm hoặc tàu ngầm
nhỏ|Minh họa khác trong những năm 1980 của một cơ sở Daryal (Pechora). **Phòng thủ tên lửa (PTTL) của Moskva А-135** — hệ thống phòng thủ tên lửa của thành phố Moskva. Được dùng để
**Tiếng Komi** (tên tự gọi: коми кыв, chuyển tự _komi kyv_ ) là một ngôn ngữ Ural và là ngôn ngữ dân tộc của người Komi, nói ở phần châu Âu của Nga. Có thể