✨Sông Marañón

Sông Marañón

Thung lũng Marañón giữa [[Chachapoyas, Peru|Chachapoyas (Leymebamba) và Celendín]] Bản đồ bồn địa Amazon với sông Marañón được tô đậm Sông Marañón (, ) khởi nguồn từ nơi cách 160 km về phía đông bắc của thủ đô Lima, Peru, chảy qua một thung lũng sâu bị xói mòn của dãy Andes khi thẳng hướng tây bắc, sông nằm dọc theo chân phía đông của dãy Andes; về song sông uốn cong và chuyển hướng đông bắc, cắt qua các dãy thuộc Andes, cho đến Pongo de Manseriche, sông chảy qua vùng đồng bằng. Sau khi hợp dòng với sông Ucayali, Marañón được mang tên là sông Amazon.

Bị ngăn cản bởi các đá ngầm cùng các thác ghềnh nên Marañón chưa từng là một tuyến thương mại. Tại điểm sông thực hiện cuộc uốn cong vĩ đại của mình, nó gặp sông Chinchipe, khởi nguồn từ miền nam Ecuador. Ngay phía dưới điểm này, các dãy núi nằm gần hai bờ của Marañón, tạo nên một hẻm núi hẹp có chiều dài , tại đây có nhiều dòng nước xoáy, và không ít hơn 35 ghềnh, chuỗi này kết thúc với ba thác lớn ngay sau khi nhận nước của sông Imasa hay Chunchunga, gần cửa sông mà Charles Marie de La Condamine đã lên tàu vào thế kỷ 18 để thám hiểm Amazon. Tại khu vực này, vùng đồng quê bằng phẳng bắt đầu hạ độ cao và chỉ có một vài ngọn núi. Người Aguaruna sinh sống ven sông tại khu vực này.

Hẻm núi cuối cùng mà sông Marañón, phải vượt qua là Pongo de Manseriche, kéo dài , ngay phái dưới cửa Rio Santiago, nằm nằm giữa nó và điểm truyền giáo bị bỏ hoang Borja. Theo thuyền trưởng Carbajal, có nguồn gốc từ Pongo de Manseriche trên chiếc tàu hơi nước nhỏ "Napo," năm 1868, sông nằm trên một kẽ hở rộng lớn trên dãy Andes và sâu 600 m (2000 ft), ở một số nơi chỉ hẹp 30 m (100 ft), các vách đứng "dường như là điểm cao nhất."

Sau khi vượt qua Pongo de Huaracayo (hay Guaracayo), cerros, hay các vùng đồi, dần biến mất, và trong khoảng trên sông có đấy các cù lao, và không thể nhìn thấy gì từ bờ thấp của chúng nhưng một đồng bằng bao la với rừng bao phủ được gọi là selva baja ("rừng nhiệt đới thấp") hay Amazonia thuộc Peru, là nơi sinh sống của các sắc dân bản địa như Urarina tại bồn địa Chambira, người Candoshi, và người Cocama-Cocamilla. Sông Marañón cũng là bối cảnh của một trong những tiểu thuyết qiuan trọng nhất của nhà văn người Peru Ciro Alegría: La serpiente de oro (1935).

File:Precipicio_Rio_Mara%C3%B1on_alargado.jpg|Sông Marañon, nhìn từ Cochapata tại Peru File:Urarina shaman B Dean.jpg|Pháp sư Urarina, 1988 puku
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thung lũng Marañón giữa [[Chachapoyas, Peru|Chachapoyas (Leymebamba) và Celendín]] Bản đồ bồn địa Amazon với sông Marañón được tô đậm **Sông Marañón** (, ) khởi nguồn từ nơi cách 160 km về phía đông bắc của
Bản đồ bồn địa Amazon với sông Ucayali được tô đậm **Sông Ucayali** (, ) khởi nguồn từ điểm cách về phía bắc của hồ Titicaca, tại vùng Arequipa của Nam Mỹ. Sông Amazon được
**Pastaza** (trước đây gọi là **Sumatara**) là một chi lưu lớn của sông Marañón tại Tây Bắc của bồn địa Amazon tại Nam Mỹ. Đầu nguồn của sông nằm tại tỉnh Cotapaxi của Ecuador, chảy
nhỏ|Bản đồ bồn địa Amazon với sông Huallaga được tô đậm **Sông Huallaga** là một chi lưu của sông Marañón, một phần của bồn địa Amazon. Các tên cũ của sông là _Guallaga_ và _Rio
Người **Chachapoyas**, hay còn được gọi là "_người mây_", là một bộ lạc sinh sống tại dãy núi Andes trong các rừng mây ở khu vực Amazon, ngày nay là Peru. Người Inca xâm chiếm
**Chavín de Huántar** là một địa điểm khảo cổ ở Peru chứa các tàn tích và cổ vật được xây dựng bắt đầu ít nhất là năm 1200 Trước Công nguyên (TCN) và bị chiếm
**Perú** (, cũng thường viết không dấu là **Peru**), tên chính thức là **Cộng hòa Perú** (, ), là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Mỹ. Về phía bắc, Perú có biên giới
Peru là một quốc gia trên bờ biển phía tây trung tâm của Nam Mỹ đối diện với Thái Bình Dương. Nó nằm hoàn toàn ở Nam bán cầu, cực bắc của nó đạt tới
**Vườn quốc gia Huascarán** () là một vườn quốc gia trong dãy núi Cordillera Blanca, bao gồm một loạt các đỉnh núi thuộc dãy Andes, trong vùng Ancash ở trung tâm Peru. Nó là di
**_Psilopsiagon aurifrons_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Loài này được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Chile, và Peru. Môi trường sống tự nhiên của loài này là cây bụi ở vùng cao nhiệt
**Vườn quốc gia Rio Abiseo** (tiếng Tây Ban Nha: Parque Nacional del Río Abiseo) là một vườn quốc gia nằm tại San Martín, Peru. Nó được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ
**_Cebus albifrons_** là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Humboldt mô tả năm 1812. Loài này được tìm thấy trong bảy quốc gia khác nhau ở
**_Chaunus vellardi_** (tên tiếng Anh: _Cóc Alto Marañon_) là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Đây là loài đặc hữu của Peru. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới
**_Dendrobates mysteriosus_** (tên tiếng Anh: _Marañón Poison Frog_) là một loài ếch thuộc họ Dendrobatidae. Đây là loài đặc hữu của Peru. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp
**_Turdus maranonicus_** là một loài chim trong họ Turdidae. ## Đặc điểm Loài hoét lớn, được đánh dấu đậm chỉ sinh sống ở Thung lũng Marañon phía tây bắc Peru và miền nam Ecuador. Có
**Teerasil Dangda** (, ; sinh ngày 6 tháng 6 năm 1988), hay còn được biết với tên gọi **"Mui"**, là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan hiện đang thi đấu cho câu lạc