thumb|Điểm [[amino acid điều chỉnh tiêu hóa protein của mì kiều mạch]]
(, ) là tên tiếng Nhật của kiều mạch. Nó thường đề cập đến mì mỏng làm từ bột kiều mạch, hoặc sự kết hợp của bột kiều mạch và bột mì (Nagano soba). Chúng tương phản với mì lúa mì dày, được gọi là udon. Mì soba được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong nước dùng nóng như món mì nước.
Tại Nhật Bản, mì soba có thể được tìm thấy tại nhiều nơi, men-tsuyu hay nước dùng mì ăn liền để có thể dễ dàng làm tại nhà. Ngoài ra món mì này có thể chế biến cả nóng và lạnh theo mùa.
Soba có thể bổ sung dinh dưỡng cho các loại ngũ cốc khác như gạo trắng và bột mì. Thiamine không có trong gạo trắng nhưng có trong sợi mì soba. Soba chứa tất cả tám amino acid cần thiết, bao gồm lysine, thiếu bột mì. Truyền thống ăn mì soba xuất phát từ thời Edo.
Nguyên liệu và phương pháp sản xuất
Mì được làm bằng bột kiều mạch, chất kết dính và nước, đôi khi không có chất kết dính. Bột mì thường được sử dụng làm chất kết dính và tên gọi thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ trộn của bột kiều mạch với bột mì. Những loại khác được sử dụng làm chất kết dính bao gồm trứng gà (được gọi là soba sợi trứng), khoai mỡ Nhật, rong biển Nori (được gọi là hegisoba), khoai nưa và Oyamabokuchi... được thêm vào, tạo ra một kết cấu và độ đàn hồi độc đáo.
Ngoài ra còn có các loại như soba sợi vừng (sử dụng vừng đen), soba nori (sử dụng rong biển) và soba matcha (sử dụng matcha), tùy thuộc vào các thành phần được thêm vào tạo hương vị. Tại một số nhà hàng cho thêm vào bột nhiều loại cây trái theo mùa như Moroheiya, hạt tiêu Nhật Bản, măng, butterbur, ashitaba, lá lớn, yuzu, rong biển wakame và mận.
Tại Nhật Bản, mì kiều mạch được sản xuất theo quy trình sau bất kể nó được làm bằng tay hay được sản xuất bởi máy làm mì.
Mizusawashi là quy trình đầu tiên của mì kiều mạch thủ công, là quá trình thêm nước vào bột kiều mạch và khuấy bằng tay để trải đều nước lên bột. Trộn bột kiều mạch và chất kết dính và khuấy trong khi thêm nước để tạo ra những khối bột soba tròn mịn đồng nhất. Khi được làm bằng tay, hãy sử dụng thau bằng gỗ được gọi là thau nhào bột.
Kibachi là công đoạn quật bột kiều mạch để tăng độ dính. Đây là công đoạn quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình quyết định hương vị của mì kiều mạch, vì vậy bản thân công việc đôi khi được gọi là thau gỗ. Người ta thường nhào khoảng 2 kg bột kiều mạch trong một cái thau gỗ có đường kính 60 cm. Loại gỗ được sử dụng cho nồi gỗ thường là gỗ Tochi, và các vật liệu khác như gỗ sồi cũng được sử dụng. Tại các cửa hàng soba, đồ sơn mài được sử dụng, và bên trong của thau được sơn màu đỏ son và bên ngoài được sơn màu đen.
Noshi là công đoạn cán mỏng bột mì, dùng bột để tránh bị dính, sau đó cán mỏng thành hình chữ nhật phẳng. Trong trường hợp cán bằng tay, đặt nó lên giá mì bằng gỗ và cuộn nó bằng một thanh gỗ.
Kiri là công đoạn thái sợi mì thành một đường có chiều rộng 1–2 mm. Nếu làm bằng tay, đặt lên thớt, gấp nó thành nhiều lớp, sau đó cắt nó bằng dao kiều mạch trong khi giữ một bảng kê gọi là "komaita" (câu bản).
Những tấm bột kiều mạch được cán và thái ra như mô tả ở trên được đun sôi để hoàn thành mì kiều mạch.
Soba thường được luộc trong một nồi lớn. Khi vớt mì luộc ra sử dụng một tấm mành tre hoặc kim loại gọi là "zaru" (ざる,ザル状) thường được gọi là soba chiên (そば揚げ). Phần nước sau khi luộc soba trở nên giống cháo loãng, được gọi là "sobayu" (蕎麦湯, そばゆ).
Cách ăn
Nói chung, có những cách sau đây để ăn mì soba Nhật Bản.
; Mori soba - Zaru soba
: Sau khi luộc, rửa soba trong khi làm mát để loại bỏ chất nhờn, vớt ra và đặt lên trên mành hoặc rổ bằng gỗ hoắc tre. Đổ nước dùng mì vào một cốc khác gọi là "Soba Inoguchi", nhúng từng gắp mì vào bát nước dùng, cắn một miếng bằng đũa. Đó là một cách ăn cũ hơn Kake-soba. Gia vị thích hợp nhất của nước sốt súp được nghiền wasabi và hành lá băm nhỏ. Tất cả chúng đều tách biệt với nước sốt súp và có thể được uống với số lượng bất kỳ theo sở thích của bạn. Wasabi được hòa tan trong nước sốt súp hoặc cho vào kiều mạch để không làm hỏng hương vị.
thumb|Mori soba
thumb|Zaru soba
; Kake soba
:Kake-soba được ninh trong nước lạnh hoặc nước đá, trộn lại với nước sôi, sau đó cho vào nước tương đun sôi nóng.
:Đối với gia vị, hành lá xắt nhỏ và hạt tiêu shichimi thường được sử dụng. Khi bạn thêm vỏ cam quýt và vỏ hạt tiêu Nhật Bản, hương vị sẽ nổi bật.
thumb|Kake soba
;Bukkake soba
: Sau khi luộc mì, rửa qua nước lạnh để loại bỏ chất nhầy cũng như làm lạnh mì. Khi ăn rưới nước sốt vào một bát khác và ngâm mì. Khi ăn dùng bát có miệng rộng hoặc cốc, cũng có thể sử dụng bát nông. Ngoài ra cũng có thể được chia thành các đĩa nhỏ như Izumi Soba và Izumo Soba.
: Cách ăn món này cũng có thể bày trí giống món mì Hiyashi chūka.
Mori soba và zaru soba và bukkake soba được ăn cùng nước dùng lạnh. Soba lạnh (tsumetai soba) thường cay, ngược lại nước dùng ấm (atatakai soba) thì ngọt, Ở Takatosoba, nước sốt lạnh được gọi là "karatsuyu" và nước sốt ấm được gọi là "amatsuyu".
Một trong những cách hiếm hoi để ăn kiều mạch trong mùa kiều mạch là thêm nước hoặc muối mà không cần dùng súp để bạn có thể thưởng thức hương thơm, kết cấu mì soba. Điều này là do mì soba không chỉ coi trọng hương vị mà còn cả hương thơm. Ban đầu, bạn có thể thưởng thức mùi hương và tạo tiếng động mà không dính vào cách cư xử, là một món ăn rất hiếm trên thế giới, cùng với mì udon và mì Trung Quốc (chūkamen), vì nó được chấp nhận rộng rãi trong cách ăn phát ra tiếng.
Một số người nói rằng soba là thứ nên được thưởng thức vì mùi hương và kết cấu của nó, và nó chỉ giới hạn ở kiều mạch.
thumb|Điểm [[amino acid điều chỉnh tiêu hóa protein của mì kiều mạch]] (, ) là tên tiếng Nhật của kiều mạch. Nó thường đề cập đến mì mỏng làm từ bột kiều mạch, hoặc sự
là món mỳ sợi được sản xuất tại Okinawa, Nhật Bản. Okinawa soba có nguồn gốc từ một công ty danh tiếng chuyên sản xuất mỳ sợi tại Okinawa. Tại Okinawa, đôi khi món ăn
**Soba** có thể đề cập đến: *Soba, tên gọi tiếng Nhật của kiều mạch (lúa mạch đen). *Soba, Cantabria, tỉnh và cộng đồng tự trị Cantabria, phía bắc Tây Ban Nha. Thể loại:Trang định hướng
**Soba** tỉnh và cộng đồng tự trị Cantabria, phía bắc Tây Ban Nha. Đô thị Soba, Cantabria có diện tích là 214,6 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 1367 người với mật độ 6,38
**Abura** là một loại mì ramen có nguồn gốc từ quận Kitatatama của Tokyo vào những năm 1950. Nó được mô tả là một loại ramen khô, với nước tương đặc biệt và mỡ lợn
Hàng Nhật Bản MADE IN JAPAN ko phải Taiwan đâu khách nhé!Được làm từ củ Wasabi (họ cải) nghiền, hương vị cay nồng đặc trưng, diệt khuẩn & át mùi tanh các món sống. Làm
Thông tin chi tiếtTên sản phẩm : Trà Wakodo Nhật BảnXuất xứ :Nhật BảnHãng Sản Xuất : WAKODOĐối Tượng: Trẻ từ 1 tháng tuổiHạn Sử Dụng: In trên bao bì sản phẩmTrà Wakodo Nhật Bản
**Alodia**, còn được biết đến với tên gọi khác là **Alwa** (, _Aroua_; , _ʿAlwa_), là một vương quốc thuộc thời kỳ Trung Cổ của người Nubia, nó nằm ở miền Trung và Nam Sudan
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
thumb|[[Ramen]] thumb|[[Soba]] thumb|right|[[Udon]] **Mì** là một phần chính của ẩm thực Nhật Bản. Chúng thường được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong xúp hoặc các món ăn nóng. ## Các loại mì
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
**Vương quốc Fazughli** là một quốc gia thời tiền thuộc địa ở khu vực ngày nay là đông nam Sudan và miền tây Ethiopia. Truyền thống truyền khẩu khẳng định nước này được thành lập
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|Sōki soba _Soki_(ソーキ) là một món ăn vùng Okinawa, Nhật Bản. Sōki là món sườn hầm, đây là loại sườn đã được rút xương, chỉ còn để lại sụn. Món này thường được ăn với
, là một món ăn của Nhật Bản và là một dạng món ăn của _tempura_. Nó được chế biến bằng cách nhúng bột và chiên ngập trong dầu cùng với những nguyên liệu như
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
**Shōchū** (焼酎, しょうちゅう) là một thứ rượu trắng của Nhật Bản, được lên men rồi chưng cất từ lúa mạch, khoai và gạo. Thứ rượu này lại có nhiều loại với độ cồn
nhỏ|phải|Một tô mì sợi **Mì sợi** () là một thực phẩm thường dùng trong nhiều nền văn hóa làm từ bột không men. Tất cả được kéo căng, ép đùn, rồi cán phẳng và cắt
**Shinee** (thường được viết cách điệu là **SHINee**, ; ; Tiếng Nhật: シャイニー) là một nhóm nhạc nam R&B Hàn Quốc được thành lập bởi công ty SM Entertainment vào ngày 25 tháng 5 năm
hay **mạt trà** là phần bột nghiền mịn của lá trà xanh được trồng và chế biến đặc biệt, được tiêu thụ theo truyền thống tại Đông Á. Mạt trà nguyên bản có màu nâu,
là một loại mỳ sợi làm từ bột mì, thường dùng trong ẩm thực Nhật Bản. Món ăn này ở dạng đơn giản nhất thường được phục vụ nóng dưới dạng mì nước, như _kake
**Hentaigana** (Kanji: 変体仮名 (變體假名), Kana: へんたいがな, Hán Việt: Biến thể giả danh) là hệ thống chữ viết tương đương với kiểu chữ kana tiêu chuẩn trong tiếng Nhật. Kiểu chữ này là sự
phải|nhỏ|phải|Một đĩa tempura tôm và rau củ phải|nhỏ|phải|[http://ja.wikipedia.org/wiki/%E5%A4%A9%E4%B8%BC _Tendon_] nhỏ|_Tenzaru_ (Tempura & [[Soba)]] phải|nhỏ|phải|tempura tía tô xanh nhỏ|_Tempura [[Udon_]] nhỏ|Một quầy bán Tempura thời kỳ [[Edo]] là một món ẩm thực của Nhật Bản gồm
là một nhà soạn nhạc trò chơi điện tử Nhật Bản làm việc cho các hãng sản xuất visual novel. Ông bắt đầu sự nghiệp sáng tác vào năm 2000 khi hợp tác với hãng
nhỏ|Loài khoai từ có tên là Parkistan. Kích thước dành để ăn nhưng kích thước nhỏ hơn có thể trồng trọt. nhỏ|Khoai từ trắng tại một chợ bán lẻ ở [[Brixton, Anh, năm 2004]] **Khoai
nhỏ|Katsuobushi từ trong một túi sản phẩm **Cá bào** của Nhật được làm từ cá ngừ (tên khoa học: _Katsuwonus pelamis_, tên tiếng Nhật là _katsuo_, tiếng Anh là _bonito_) xông khói, muối khô. Các
**_Pokémon: Cuộc đối đầu giữa Dialga với Palkia và Darkrai_**, ban đầu ra mắt ở Nhật Bản với tên là là phim hoạt hình Nhật Bản 2007 của đạo diễn Kunihiko Yuyama như là phim
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
là một món ramen trong ẩm thực Nhật Bản gồm mỳ ăn sau khi được nhúng vào một bát canh hoặc nước dùng (nước soup) riêng. Món ăn được Tokuo Yamagishi, một nhà hàng ở
nhỏ|283x283px| [[Okinawa soba và Gōyā chanpurū với một vòi bia Orion địa phương ]] là ẩm thực của tỉnh Okinawa của Nhật Bản. Ẩm thực này còn được biết đến là , liên quan đến
thumb|Một đĩa cơm Volga. **Cơm Volga** (đôi lúc gọi là **cơm Boruga**) là món cơm chiên phổ biến ở Echizen, tỉnh Fukui, Nhật Bản. Đôi khi được phân loại là một trong Ba món ngon
**Nhóm ngôn ngữ Nubia** (: lughāt nūbīyyah) là một nhóm các ngôn ngữ liên quan được người Nubia sử dụng. Chúng tạo thành một nhánh của các ngôn ngữ Đông Sudan, là một phần của
sinh ngày 13-08-1990 tại Tokyo, Nhật Bản là cựu thành viên của nhóm nhạc thần tượng nữ AKB48 và SNH48(hiện tại, SNH48 không còn thuộc hệ thống AKB48 Group). Từng là thành viên kiêm nhiệm
**Vương quốc al-Abwab** là một nền quân chủ Nubia thời Trung Cổ ở khu vực ngày nay là miền trung Sudan. Ban đầu là một tỉnh thuộc miền bắc Alodia, nước này trở thành một
**Osama bin Mohammed bin Awad bin Laden** (, , **', 10 tháng 3 năm 1957 – 2 tháng 5 năm 2011), thường được biết đến với tên gọi **Osama bin Laden''', là một nhà lãnh
là một tác giả truyện tranh Nhật Bản (_mangaka_). Bút danh của cô được lấy từ tên một ca sĩ mà cô thần tượng: Yazawa Eikichi, còn chữ "Ai" có nghĩa là tình yêu. Là
Natto khi dùng đũa đảo lên Natto làm nhân sushi là một món ăn truyền thống của Nhật Bản làm từ hạt đậu tương lên men. ## Đặc điểm Nattō có màu nâu, mùi khó
là tỉnh lỵ của tỉnh Iwate và là một thành phố trung tâm của vùng Tohoku, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2023, dân số ước tính thành phố là 283.801 người
**_Cyrtodactylus_** là 1 chi thằn lằn Châu Á, với tên thông dụng tắc kè hoa hoặc thằn lằn (chân) ngón.Chi này có hơn 200 loài, là một trong những chi có số loài lớn nhất
**_Sora no Otoshimono_** (そらのおとしもの) là loạt manga được thực hiện bởi Minazuki Suu. Loạt manga này bắt đầu đăng trên tạp chí truyện tranh dành cho shōnen là Shōnen Ace của Kadokawa Shoten từ ngày