✨Số nhân tiền tệ

Số nhân tiền tệ

Số nhân tiền tệ, còn gọi là số nhân tín dụng, đo lường mức độ mà ngân hàng thương mại làm tăng cung tiền. Số nhân này bằng tỷ số giữa tổng lượng cung tiền và lượng cung tiền cơ sở.

Ký hiệu: m là số nhân tiền tệ M là tổng lượng cung tiền H là lượng cung tiền có mãnh lực (hay còn được biết đến là tiền cơ sở) C là lượng tiền mặt D là lượng tiền gửi R là lượng tiền mà các ngân hàng thương mại phải dự trữ và để trong tài khoản của họ tại ngân hàng trung ương

Công thức tính lượng cung tiền: *m = M / H = (C+D) / (C+R)

Vì ngân hàng thương mại chỉ phải dự trữ tại tài khoản của họ ở ngân hàng trung ương một phần số tiền gửi vào ngân hàng của họ, nên R nhỏ hơn D. Do đó, m lớn hơn 1. H tăng bao nhiêu sẽ làm cho tổng lượng cung tiền tăng nhiều hơn thế.

Trường hợp đặc biệt:

m = 1, tức H = M ngân hàng thương mại dự trữ 100%, không tạo tiền (không cho vay).

m = vô cùng, tức ngân hàng thương mại không dự trữ, dân không giữ tiền mặt.

Giả sử , khách hàng A gửi 100 đồng vào ngân hàng thứ nhất với dạng tiền gửi sử dụng séc. Với tỷ lệ dữ trữ 10% nghĩa là ngân hàng sẽ giữ lại 10% tiền gửi dưới dạng dự trữ và cho vay hết phần còn lại. vậy hãy tính tiền Ngân Hàng tăng thêm ( tạo ra ) khi sử dụng hoạt động kinh doanh là cho vay.

có thể nói đơn giản số nhân tiền chính là nghịch đảo của tỷ lệ dữ trữ trong trường hợp này số nhân tiền = 1/10%= 10

=> lượng tiền mà ngân hàng có thể tạo ra = 10 (số nhân tiền) * 90 đồng ( 10 đồng đã được dự trữ trong ngân hàng) = 900 đồng

có thể thấy lượng tiền mà ngân hàng tạo ra phụ thuộc vào tỷ lệ dữ trữ như thế nào

Tỷ lệ dữ trự càng cao, lượng tiền gửi mà các ngân hàng cho vay càng ít và số nhân tiền càng nhỏ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Số nhân tiền tệ**, còn gọi là **số nhân tín dụng**, đo lường mức độ mà ngân hàng thương mại làm tăng cung tiền. Số nhân này bằng tỷ số giữa tổng lượng cung tiền
**Thuyết số lượng tiền tệ** là lý luận cho rằng trong dài hạn số lượng tiền tệ không phụ thuộc vào quy mô của GDP mà vào thay đổi của giá cả hoặc thay đổi
**Cung ứng tiền tệ**, gọi tắt là **cung tiền**, chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá
**Nhân dân tệ** ( ; ký hiệu: **¥**; ISO code: **CNY**; viết tắt: **RMB**), còn được gọi là **Chinese yuan**, là đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhân
q **Tiền tệ** một tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của
**Thay thế tiền tệ** là hiện tượng sử dụng song song hoặc thay thế một loại ngoại tệ cho nội tệ. Quá trình này còn được gọi là **đô la hóa** hoặc **đồng euro hóa**
**Chính sách lưu thông tiền tệ** hay **chính sách tiền tệ** (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung
Danh sách này chứa 180 loại tiền tệ chính thức được lưu hành trên thế giới, thuộc 193 quốc gia là thành viên của Liên Hợp Quốc, 2 nhà nước quan sát viên của Liên
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
**Tiền cơ sở** là thuật ngữ kinh tế chỉ loại tiền có mức độ thanh khoản cao nhất trong các thành phần của cung tiền. Tiền cơ sở bao gồm tiền mặt trong lưu thông
**Chủ nghĩa tiền tệ** là hệ thống các học thuyết và lý luận kinh tế vĩ mô liên quan đến tiền tệ, một biến số kinh tế quan trọng. Những người theo chủ nghĩa tiền
**Đồng** (Mã giao dịch quốc tế: **VND**, ký hiệu: **₫** hoặc **đ**) là đơn vị tiền tệ của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Theo luật pháp hiện hành của
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
thumb|Biểu đồ thể hiện bản ghi lại vận tốc (màu xanh lá) của M2, được tính bằng cách chia GDP danh nghĩa cho cổ phiếu M2 (M1 cộng với tiền gửi có kỳ hạn), 1959–2010.
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
nhỏ|Đồng 1 Nguyên sản xuất năm 1933 **Nguyên** () được biết đến thông dụng tên là _khối_ (; ban đầu nó là một cục bạc). Một _nguyên_ được chia thành 10 _góc_ () hoặc thông
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
Một cuộc **khủng hoảng tiền tệ** là một tình huống có nghi ngờ nghiêm trọng về việc liệu một ngân hàng trung ương của một quốc gia có dự trữ ngoại tệ đủ để duy
**Giảm giá tiền tệ** là sự mất giá trị của đồng tiền của một quốc gia đối với một hoặc nhiều đồng tiền tham chiếu nước ngoài, thường là trong một hệ thống tỷ giá
**Đơn vị tiền tệ có giá trị thấp nhất** là loại tiền tệ mà một đơn vị của nó mua được ít tiền ngoại tệ nhất hoặc mua được ít thức ăn nhất. Thông thường,
thumb|right|Tây Sơn Dynasty coinage in the National Museum of Vietnamese History, (2018)|Tiền tệ Tây Sơn. **Tiền tệ Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào
**Liên minh kinh tế và tiền tệ** (EMU) là một loại khối thương mại bao gồm một liên minh kinh tế (thị trường chung và liên minh hải quan) và một liên minh tiền tệ.
**Tiền tệ Đại Việt thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**Chiến tranh tiền tệ** (), là một cuộc xung đột kinh tế, trong đó các nền kinh tế tìm cách giảm giá tiền tệ của mình và như vậy làm tăng khả năng cạnh tranh
nhỏ|294x294px|Một phần của các bài về [[Dịch vụ tài chính]] **Tạo tiền** hay còn gọi là **phát hành tiền**, là quá trình làm tăng cung tiền của một quốc gia, một khu vực kinh tế
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Tiền tệ Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. Từ đầu
**Tiền tệ Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống
## Kinh tế học vĩ mô ;Kinh tế học vĩ mô là gì? :Kinh tế học vĩ mô :Tổng sản phẩm nội địa :Số nhân (kinh tế học) :Thất nghiệp :Lạm phát ;Nền kinh tế
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Phá giá tiền tệ** là việc giảm giá trị của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá
**Alice** là một nhân vật hư cấu và là nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết thiếu nhi của Lewis Carroll mang tên _Alice ở xứ sở thần tiên_ (1865) và phần tiếp theo của
Bìa cuốn Lý thuyết tổng quát, bản phát hành năm 1936. **_Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_** (tên gốc tiếng Anh: _The General Theory of Employment, Interest, and Money_)
nhỏ|phải|Mua bán, trao đổi đồng xu ở Ấn Độ **Sưu tập tiền xu** (_Coin collecting_) là thú vui sưu tầm tiền xu hoặc các loại hình đồng xu khác của các xưởng đúc tiền. Những
**Cựu Đài tệ** (hay **Đài tệ cũ**) là tiền tệ đã được sử dụng 1946-1949, bắt đầu ngay sau khi Đài Loan được bàn giao từ Đế quốc Nhật Bản cho Chính phủ Quốc dân.
nhỏ|Kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế của [[giấy là một cấp số nhân với công bội là \sqrt{2}]] Trong toán học, một **cấp số nhân** (tiếng Anh: _geometric progression_ hoặc _geometric sequence_) là một dãy
nhỏ|450x450px|Phân loại tiền, dựa trên "Tiền điện tử ngân hàng trung ương" của Morten Linnemann Bech và Rodney Garratt **Tiền kỹ thuật số** (hoặc **tiền** **điện tử**) là tiền hoặc các tài sản tương đương
[[Tiền giấy của Công quốc Braunschweig]] Tiền giấy 10.000.000 Mark của thành phố Danzig (1923) Tờ tiền 200 Euro Tờ tiền [[Tiền giấy 100 đô la Mỹ|100 đô la Mỹ]] **Tiền** là công cụ để
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Tiền định danh** hoặc **tiền pháp định** (tiếng Latinh: _fiat_, "hãy để cho nó được thực hiện") là một loại tiền tệ không được hỗ trợ bởi bất kỳ loại hàng hóa nào như vàng
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Thu nhập từ phát hành tiền** (_seigniorage_), được phát âm là **seignorage** hoặc **seigneurage** (từ tiếng Pháp cũ là _seigneuriage_, nghĩa là "quyền đúc tiền của vua chúa"), là sự khác nhau giữa giá trị
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
Tiền giấy thực sự ra đời ở Trung Quốc, thời Bắc Tống. Tuy nhiên, những hình thức sơ khai của nó, đã có từ thời cổ đại ở nhiều nơi trên thế giới. ## Các
**Tính trung lập của tiền** là quan điểm cho rằng thay đổi trong cung tiền chỉ ảnh hưởng đến các biến danh nghĩa trong nền kinh tế như giá cả, tiền lương và tỷ giá
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Tiền điện tử của ngân hàng trung ương** (Central Bank Digital Currency - CBDC) là hình thức kỹ thuật số của tiền định danh (một loại tiền được thiết lập dưới dạng tiền theo quy
Mặt sau tờ polymer 100.000 đồng tại Việt Nam với hình ảnh [[Văn Miếu - Quốc Tử Giám.]] **Tiền polymer tại Việt Nam** là loại tiền bằng polymer được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam