✨Smectit

Smectit

Nhóm smectit bao gồm montmorillonit (MMT), cùng với các loại khoáng khác như bentonit, nontronit, hectorit (giàu Li), saponit (giàu Mg) và sauconit (giàu Zn)... là những loại khoáng quan trọng trong công nghiệp. Khoáng smectit thường được gọi theo tên thương mại là bentonit, đây là tên một loại đá chứa chủ yếu loại khoáng này,tuy nhiên trong khoáng này thành phần chính là montmorillonit. Nhóm smectit cũng có tên gọi khác là nhóm montmorilonit. Smectit thuộc loại hình 2:1, đơn vị một phiến lớp sắp xếp theo trật tự s-g-s, bao gồm hai lớp tứ diện silica (s) hướng đỉnh vào nhau và một lớp bát diện gipxit AlO6 (g) ở giữa 2 lớp silica liên kết với nhau. Đôi khi lớp bát diện gipxit có thể được thay thế bằng một lớp bát diện tương tự khác như magnesi hydroxide (bruxit), theo trật tự s-b-s. Các tấm này có chung các nguyên tử oxy ở đỉnh. Độ dày của mỗi lớp clay khoảng 9,6Å. Khoảng cách cơ bản d khoảng 1 đến 2 nm. Độ dày mỗi lớp khoảng 1 nm hoặc nhỏ hơn, diện tích bề mặt riêng lớn (700 – 800 cm2/g). Khác với ilit, sự thay thế đồng hình trong khoáng thuộc nhóm smectit còn xảy ra ở bát diện gipxit, cation Mg2+ có thể thay thế cho ion Al3+ ở tâm của bát diện gipxit làm cho lớp vi phiến bát diện ở giữa tích điện âm vĩnh cửu đẩy khoảng cách giữa các lớp rộng hơn (so với illit), các cation như Mg2+, Ca2+ có kích thước thích hợp có thể bị hấp thụ vào giữa các lớp. Các lớp clay liên kết với nhau bằng lực liên kết Van der Val là liên kết yếu, do đó nước và các phân tử khác có thể đi vào giữa các lớp gây ra sự trương nở. Khoảng cách cơ bản d cũng có thể thay đổi theo độ ẩm và lượng chất đã đi vào giữa các lớp. Vì thế nhóm smectit còn được gọi là nhóm clay có cấu trúc 2:1 có thể trương nở mạnh.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhóm **smectit** bao gồm montmorillonit (MMT), cùng với các loại khoáng khác như bentonit, nontronit, hectorit (giàu Li), saponit (giàu Mg) và sauconit (giàu Zn)... là những loại khoáng quan trọng trong công nghiệp. Khoáng
phải|Vách núi Gay Head tại [[Martha's Vineyard gần như toàn bộ là đất sét.]] **Đất sét** hay **sét** là một nhóm các khoáng vật phyllosilicat nhôm ngậm nước (xem khoáng vật sét), thông thường có
**Sét trương nở** là một loại đất sét có khả năng thay đổi thể tích lớn liên quan trực tiếp đến sự thay đổi hàm lượng nước. Khi hàm lượng nước giảm thì thể tích
**Khoáng vật sét** là các loại khoáng vật được hình thành trong tự nhiên từ các quá trình phong hóa tại chỗ các khoáng vật silicat và nhôm silicat của đá mácma và đá biến
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Montmorillonit** là một khoáng vật phyllosilicat rất mềm thông thường tạo thành các tinh thể vi thể tạo ra khoáng vật sét. Tên gọi của nó lấy theo Montmorillon ở Pháp. Montmorillonit, một thành viên
**Illit** là một khoáng vật dạng mica, có kích thước cỡ hạt sét, không giãn nở. Illit hoặc là phyllosilicat hoặc aluminosilicat tạo lớp. Cấu trúc của nó được hợp thành từ sự lặp lại
**Kaolinit** là một khoáng vật sét với công thức hóa học Al2Si2O5(OH)4, được hình thành do quá trình phong hóa của fenspat, chủ yếu là octodaz và anbit. Quá trình phong hóa trên được gọi
**Nanoclay** (còn gọi là **nano khoáng sét**) được cấu tạo từ các lớp mỏng, mỗi lớp có chiều dày từ một đến vài nanomét, còn chiều dài từ vài trăm đến vài nghìn nanomet. Loại
nhỏ|phải|Mô hình một phần cấu trúc [[tinh thể của gibbsit]] **Gibbsit**, Al(OH)3, là một trong những dạng khoáng vật quan trọng của Nhôm hydroxide. Nó thường được đặt là γ-Al(OH)3 (nhưng đôi khi là α-Al(OH)3.).
thumb|Phần có hình chữ nhật màu vàng cho biết vị trí phần chính Đông Bắc Syrtis là Syrtis Major, là một trong những vùng có núi lửa lớn nhất trên sao Hỏa. Phần phía tây