✨Small Wonder (phim truyền hình)

Small Wonder (phim truyền hình)

Small Wonder là một bộ phim truyền hình hài kịch tình huống và hài khoa học viễn tưởng thiếu nhi của Mỹ được phát sóng lần đầu từ ngày 7 tháng 9 năm 1985 đến ngày 20 tháng 5 năm 1989. Bộ phim xoay quanh gia đình của một kỹ sư chế tạo người máy, anh đã chế ra một người máy có hình hài của một bé gái, đặt tên là Vicki và cố giấu nó dưới danh tính con gái nuôi của họ. Bộ phim này đã bất ngờ trở nên ăn khách, đặc biệt là đối với phân khúc đối tượng thiếu nhi, khi nhiều kênh thuộc các quốc gia khác nhau chiếu lại bộ phim. Do nổi tiếng ở một số quốc gia nên bộ phim đã được lồng tiếng bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.

Tiền đề

Truyện phim xoay quanh VICI (từ viết tắt của Voice Input Child Identicant, phát âm là "Vicki"), một android trong hình dạng một bé gái 10 tuổi. Vicki được chế tạo bởi Ted Lawson (một kỹ sư kiêm nhà phát minh của United Robotronics) nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật. Lawson đưa con robot về nhà để nó trưởng thành trong môi trường gia đình. Các tính năng của Vicki bao gồm sức mạnh và tốc độ siêu phàm, ổ cắm điện xoay chiều dưới cánh tay phải, cổng dữ liệu dưới cánh tay trái và bảng điều khiển truy cập ở sau lưng. Mặc dù vậy, gia đình Lawson ban đầu giấu Vicki bằng cách xem nó là một bé gái mồ côi mà họ nhận nuôi hợp pháp làm con gái.

Gia đình Lawson cố giữ bí mật về sự tồn tại của con robot, nhưng những người hàng xóm khó ưa của họ là gia đình Brindle cứ xuất hiện vào những thời điểm bất ngờ nhất — đặc biệt là cô bé hàng xóm tọc mạch Harriet, bên cạnh người cha là đồng nghiệp của Ted Lawson. Sự hài hước của bộ phim thường bắt nguồn từ việc Vicki cố học theo hành vi con người, chứng nhại chưa từng có của cô bé, cách con robot diễn giải lời nói theo nghĩa đen và những nỗ lực việc che giấu bản chất thực sự của robot từ phía gia đình Lawson.

Để giải thích cho sự lớn lên của nữ diễn viên nhí Tiffany Brissette trong suốt bộ phim, các nhà sản xuất loạt phim đã để Ted nâng cấp Vicki trong mùa phim thứ ba. Anh làm cho khuôn mặt của cô bé trông già đi, để cô mặc những bộ quần áo hiện đại và cho phép cô ăn uống. Thức ăn đi qua cơ thể cô một cách tự nhiên còn đồ uống làm mát hệ thống nội tạng của cô.

Diễn viên và nhân vật

  • Dick Christie vai Ted Lawson - bố của Jamie, chồng của Joan và người tạo ra Vicki. Anh là một kỹ sư chế tạo người máy, lúc đầu tạo ra robot Vicki để làm người giúp việc cho gia đình với ngoại hình của một cô bé.
  • Marla Pennington vai Joan Anderson Lawson - Vợ của Ted và mẹ của Jamie. Hơn bất kỳ ai khác trong phim, Joan xem Vicki như người thật.
  • Jerry Supiran vai Jamie Lawson - Một người máy có hình hài một cô bé. Robot này là một dạng Voice Input Child Identicant (VICI), nhưng nó được đặt biệt danh là Vicki. Cô bé có mái tóc và làn da thật. Cô sở hữu sức mạnh và tốc độ siêu phàm và chạy bằng năng lượng nguyên tử. Vicki có bảng điều khiển truy cập ở sau lưng, ổ cắm điện ở nách phải và cổng nối tiếp RS-232 dưới nách trái. Trí tuệ nhân tạo của Vicki không hoàn hảo; cô không có khả năng cảm xúc, nói bằng giọng đều đều và diễn giải hầu hết các mệnh lệnh theo nghĩa đen. Cô có thể hòa nhập vào thế giới thực ở một mức độ nào đó. Vicki đi học và không ai biết về bí mật của cô bé, ngoại trừ những người trong gia đình cô và một vài người bạn đáng tin cậy. Đôi khi, Vicki có những khả năng hiếm có dường như chỉ xuất hiện trong một hoặc hai tập phim, chẳng hạn như kéo dài cổ để vươn tới lỗ nhìn trộm của cửa, thu nhỏ kích thước thành một con búp bê hay tự làm mình cao 10 feet để được mọi người chú ý. Bằng cách nào đó, cô cũng có thể truyền đủ điện qua tay mình để khởi động một chiếc ô tô (hoặc có khả năng điều khiển tốt hơn, làm một máy khử rung tim để cứu sống một người bị trụy tim). Một chủ đề lặp lại nhiều lần là Vicki có một hệ thống học tập siêu năng lực cho phép cô cải tiến những thứ như chất tẩy rửa mới hoặc tăng đáng kể mức tiêu thụ xăng của ô tô (điều mà Jamie thường xem là cơ hội để làm giàu nhanh chóng), chỉ là những cải tiến của cô bé không hoàn hảo. Vicki sống trong một chiếc tủ đặt ở phòng ngủ của Jamie và dần trở nên giống người hơn trong suốt bộ phim. Sau một cuộc tìm kiếm toàn quốc cho vai Vicki, các nhà sản xuất đã ngay lập tức "yêu Tiffany", mà theo Dick Christie: "bởi vì cô bé có thể nói được giọng đều đều đó trong 3 mùa đầu tiên". Đến phần 4, Tiffaniy được phép nói chuyện tự nhiên hơn, vì sự phát triển của Vicki được giải thích là do "nâng cấp hệ thống". - cậu bạn thân nhất của Jamie và đôi khi là đối thủ của Jamie.
  • Lihann Jones vai Jessica - bạn gái của Jamie.
  • Daryl Bartley vai Warren Enright - bạn học cũ của Jamie.
  • Tiffany Brissette vai Vanessa - người máy xấu xa trông giống Vicki, nhưng không nói giọng đều đều (mùa 3–4).

Sản xuất

Nhà sáng tạo của bộ phim là ông Howard Leeds, tác giả kịch bản của những phim như BewitchedThe Brady Bunch. Ông còn viết kịch bản cho My Living Doll, một bộ phim truyền hình cũng xoay quanh một robot nữ (do Julie Newmar đóng). Leeds đã vay mượn tiền đề của phim này để đưa vào Small Wonder. Ở Pháp, bộ phim được chiếu dưới nhan đề La Petite merveille trên Canal+, bắt đầu từ tháng 11 năm 1985. Ở Tây Ban Nha, phim lên sóng trên Antena 3 Televisión với tên Un robot en casa (hay La pequeña maravilla) vào tháng 12 năm 1995. Ở Đức, tác phẩm được phát sóng trên ProSieben vào năm 1990 (với một số lần phát lại vào đầu thập niên 1990) và có tựa đề là Vicki.

Tác phẩm còn được phát sóng trên nhiều đài truyền hình ở Trung Đông, chẳng hạn như Saudi TV Channel 2 và Iraq TV Channel 1, với phụ đề tiếng Ả Rập và nhan đề là الاعجوبة الصغيرة. Ở Ả Rập Saudi vào thập niên 80, phim được phát sóng hàng ngày trong tháng Ramadan trên kênh truyền hình Saudi TV (Kênh 2).

Ở Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc và các nước châu Á khác, Small Wonder được phát sóng trên các đài truyền hình địa phương và Star TV Network vào giữa thập niên 1990. Năm 1994, phim lần đầu được phát sóng ở Ấn Độ trên Star Plus bằng tiếng Anh, sau đó bằng tiếng Hindi trong cùng năm đó, cho đến năm 1998 và bằng tiếng Tamil trên Star Vijay vào đầu những năm 2000. Tác phẩm được phát sóng ở Pakistan trên Network Television Marketing. Năm 1986, phim được phát sóng ở Thái Lan trên Kênh 9 lúc 9 giờ chiều sau bản tin buổi tối. Ở Philippines, phim được phát sóng trên GMA Network vào giữa thập niên 1980 và trên ABC vào năm 1992. Ở Indonesia, phim được phát sóng trên TVRI. TVNZ là đơn vị chiếu bộ phim ở New Zealand vào khung giờ chiều các ngày trong tuần vào giữa thập niên 1980.

Băng đĩa tại gia

Shout! Factory là đơn vị phát hành hai mùa phim đầu tiên của Small Wonder trên DVD ở Vùng 1.

Đón nhận

Mặc dù được người xem yêu thích, song tác phẩm bị một số nhà phê bình coi là một trong những bộ hài kịch tình huống tệ nhất mọi thời đại. Robert Bianco (nhà phê bình truyền hình của USA Today) liệt phim là ứng viên cho một trong những chương trình truyền hình tệ nhất mọi thời đại. vào năm 2002. Theo BBC, Small Wonder "được nhiều người xem là một trong những bộ phim hài kịch tình huống kinh phí thấp tệ nhất mọi thời đại." Năm 2023, khi bộ phim kinh dị M3GAN ra rạp, một số ấn phẩm đã liên hệ bộ phim này tới Small Wonder.

Đề cử và giải thưởng

Bộ phim đã nhận được tổng cộng 14 đề cử của Young Artist Award và đoạt hai giải cho nữ diễn viên Emily Schulman.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Small Wonder_** là một bộ phim truyền hình hài kịch tình huống và hài khoa học viễn tưởng thiếu nhi của Mỹ được phát sóng lần đầu từ ngày 7 tháng 9 năm 1985 đến
**_Toy Story_** là một thương hiệu truyền thông của Disney bắt đầu vào năm 1995 với việc phát hành bộ phim hoạt hình cùng tên, được sản xuất bởi Pixar Animation Studios và phát hành
Đây là **Danh sách phim, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình và nhạc kịch** có sự tham gia của nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior. Nhóm nhạc này gồm có 13 thành viên,
**_Adventure Time_** (tiếng Việt: **Giờ phiêu lưu**) là loạt phim hoạt hình giả tưởng của Mỹ sáng tác bởi Pendleton Ward cho kênh Cartoon Network. Phim là sự hợp tác sản xuất giữa Frederator Studios
**GMMTV** (, , trước đây có tên là **Grammy Television**) là công ty sản xuất chương trình truyền hình của tập đoàn giải trí GMM Grammy, công ty con của **The One Enterprise**, chuyên sản
**Son Na-eun** (; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với tên nghệ danh **Naeun**, là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên
**MTV** (**Music Television** hay **Kênh truyền hình âm nhạc**) là một kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh của Mỹ thuộc sở hữu của MTV Networks Music & Logo Group, một đơn vị
**One-hit wonder** (tạm dịch: **hiện tượng một lần nổi tiếng**) là bất kỳ tác phẩm nghệ thuật nào đạt được sự phổ biến chính thống, thường chỉ cho một tác phẩm và được công chúng
**Mùa thi thứ tám của _American Idol**_ chính thức phát sóng từ ngày 13 tháng 1, 2009. Các giám khảo Simon Cowell, Paula Abdul và Randy Jackson vẫn tiếp tục đảm nhận vai trò cũ,
**Yusuf Islam** (tên khai sinh **Steven Demetre Georgiou**, sinh ngày 21 tháng 7 năm 1948), thường được gọi theo tên trước đây là **Cat Stevens**, là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh, một
thumb|Bìa cuốn _[[Science Wonder Stories_ năm 1929, do họa sĩ tạp chí giật gân nổi tiếng Frank R. Paul vẽ, từng được coi là một trong những mô tả sớm nhất về "đĩa bay" trong
**Luke George Evans** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1979) là một nam diễn viên người Welsh. ## Thời thơ ấu Luke Evans sinh vào Chủ nhật Phục Sinh năm 1979, tại Pontypool, và lớn
Carpe diem **Carpe diem** – thành ngữ Latin có nghĩa là "_Hãy sống với ngày hôm nay_"", đôi khi còn gọi là ""_Nắm bắt khoảnh khắc_" hoặc "_Nắm bắt thời điểm_", theo nghĩa bóng là
**Bee Gees** là một nhóm nhạc được thành lập vào năm 1958, bao gồm 3 anh em Barry, Robin và Maurice Gibb. Bộ ba đặc biệt thành công vào cuối những năm 1960 và đầu
**David James Archuleta** (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1990) là một ca sĩ nhạc pop người Mỹ. Năm 10 tuổi, anh giành chiến thắng trong Cuộc thi Tài năng Utah dành cho trẻ em,
**Nelson Rolihlahla Mandela** (; phiên âm tiếng Việt: **Nen-xơn Man-đê-la**; 18 tháng 7 năm 1918 – 5 tháng 12 năm 2013) là một nhà hoạt động chống apartheid người Nam Phi và là tổng thống đầu
**Deep Purple** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập ở Hertford, Hertfordshire và Luân Đôn vào năm 1968. Họ được xem là một trong những nhóm tiên phong của dòng nhạc heavy
**Tauheed K. Epps** (sinh ngày 12 tháng 9 năm 1977), được biết đến với nghệ danh **2 Chainz**, là một rapper, nhạc sĩ, nhân vật truyền thông và cầu thủ bóng rổ người Mỹ. Sinh
**_4_** là album phòng thu thứ tư của nữ nghệ sĩ thu âm Beyoncé, được phát hành vào ngày 24 tháng 6 năm 2011 bởi hãng thu âm Parkwood Entertainment và Columbia Records. Sau một
**It's You** (tiếng Hàn: **너라고**) là một đĩa đơn nhạc số của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Super Junior. Nó là đĩa đơn quảng bá thứ hai từ album phòng thu thứ ba của nhóm
nhỏ|Giải bóng rổ các trường Đại Học Mỹ. Hình: Các cầu thủ của Học viện Hải quân Hoa Kỳ đang tấn công. **Bóng rổ** là một môn thể thao đồng đội, trong đó hai đội,
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
Trong văn hóa Hàn Quốc, **thần tượng teen** (Hangul: 아이돌) là những nhân vật truyền thông nổi tiếng ở độ tuổi thanh thiếu niên và đầu những năm đôi mươi, được đánh giá là xinh