✨Silistra (tỉnh)
Silistra là một tỉnh của Bulgari có diện tích 2.846 km², khoảng 142.000 dân với mật độ dân số 49,89 người/km². Tỉnh này gồm 7 đô thị, tỉnh lỵ là thành phố Silistra. Tỉnh có đường biên giới với các vùng Sud-Est và Sud - Muntenia của România.
Danh sách các đô thị
Tên gồm tên Latin hóa và tên bằng tiếng Bulgaria:
Alfatar (obchtina)
Đô thị Alfatar bao gồm một thị xã, Alfatar, và 6 làng:
Alekovo (Алеково) •
**Alfatar** (Алфатар) •
Bistra (Бистра) •
Koutlovitsa (Кутловица) •
Tchoukovvàs (Чуковец) •
Tsar Asen (Цар Асен) •
Vasil Levski (Васил Левски)
Doulovo (obchtina)
Đô thị Doulovo bao gồm một thị xã, Doulovo, và 26 làng:
Boil (Боил) •
Dolvàs (Долец) •
**Doulovo** (Дулово) •
Grantcharovo (Грънчарово) •
Kolobar (Колобър) •
Kozyak (Козяк) •
Mejden (Межден) •
Okorch (Окорш) •
Orechene (Орешене) •
Oven (Овен) •
Paisievo (Паисиево) •
Polkovnik Taslakovo (Полковник Таслаково) •
Poroïno (Поройно) •
Pravda (Правда) •
Prokhlada (Прохлада) •
Razdel (Раздел) •
Rouïno (Руйно) •
Sekoulovo (Секулово) •
Skala (Скала) •
Tcherkovna (Черковна) •
Tchernik (Черник) •
Tchernolik (Чернолик) •
Varbino (Върбино) •
Vodno (Водно) •
Vokil (Вокил) •
Yarebitsa (Яребица) •
Zlatoklas (Златоклас)
Glavinitsa (obchtina)
Đô thị Glavinitsa bao gồm một thị xã, Glavinitsa, và 22 làng:
Bachtino (Бащино) •
Bogdantsi (Богданци) •
Ditchevo (Дичево) •
Dolno Ryakhovo (Долно Ряхово) •
**Glavinitsa** (Главиница) •
Kalougerene (Калугерене) •
Kolarovo (Коларово) •
Kosara (Косара) •
Listvàs (Листец) •
Malak Preslavvàs (Малък Преславец) •
Nojarevo (Ножарево) •
Osen (Осен) •
Padina (Падина) •
Podles (Подлес) •
Sokol (Сокол) •
Soukhodol (Суходол) •
Stefan Karadja (Стефан Караджа) •
Tchernogor (Черногор) •
Valkan (Вълкан) •
Zafirovo (Зафирово) •
Zaritsa (Зарица) •
Zebil (Зебил) •
Zvenimir (Звенимир)
Kaïnardja (obchtina)
Đô thị Kaïnardja bao gồm 15 làng:
Davidovo (Давидово) •
Dobroudjanka (Добруджанка) •
Golech (Голеш) •
Gospodinovo (Господиново) •
Kaïnardja (Кайнарджа) •
Kamentsi (Каменци) •
Kranovo (Краново) •
Polkovnik Tcholakovo (Полковник Чолаково) •
Poprousanovo (Попрусаново) •
Posev (Посев) •
Sredichte (Средище) •
Strelkovo (Стрелково) •
Svvàoslav (Светослав) •
Voïnovo (Войново) •
Zarnik (Зарник)
Silistra (obchtina)
Đô thị Silistra bao gồm một thị xã, Silistra, và 18 làng:
Aïdemir (Айдемир) •
Babouk (Бабук) •
Balgarka (Българка) •
Bogorovo (Богорово) •
Bradvari (Брадвари) •
Glavan (Главан) •
Ïordanovo (Йорданово) •
Kalipvàrovo (Калипетрово) •
Kazimir (Казимир) •
Polkovnik Lambrinovo (Полковник Ламбриново) •
Popkralevo (Попкралево) •
Profesor Ichirkovo (Професор Иширково) •
Sarpovo (Сърпово) •
**Silistra** (Силистра) •
Smilvàs (Смилец) •
Sratsimir (Срацимир) •
Srebarna (Сребърна) •
Tsenovitch (Ценович) •
Vvàren (Ветрен)
Sitovo (obchtina)
Đô thị Sitovo bao gồm 12 làng:
Bosna (Босна) •
Dobrotitsa (Добротица) •
Garvan (Гарван) •
Irnik (Ирник) •
Iskra (Искра) •
Lyouben (Любен) •
Nova Popina (Нова Попина) •
Polyana (Поляна) •
Popina (Попина) •
Sitovo (Ситово) •
Slatina (Слатина) •
Yastrebna (Ястребна)
Toutrakan (obchtina)
Đô thị Toutrakan bao gồm một thị xã, Toutrakan, và 14 làng:
Antimovo (Антимово) •
Belitsa (Белица) •
Brenitsa (Бреница) •
Choumentsi (Шуменци) •
Dounavvàs (Дунавец) •
Nova Tcherna (Нова Черна) •
Pojarevo (Пожарево) •
Preslavtsi (Преславци) •
Staro selo (Старо село) •
Syanovo (Сяново) •
Tarnovtsi (Търновци) •
Toutrakan (Тутракан) •
Tsar Samouil (Цар Самуил) •
Tsarev dol (Царев дол) •
Varnentsi (Варненци)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Silistra** là một tỉnh của Bulgari có diện tích 2.846 km², khoảng 142.000 dân với mật độ dân số 49,89 người/km². Tỉnh này gồm 7 đô thị, tỉnh lỵ là thành phố Silistra. Tỉnh có
**Tỉnh Silistra** hay **Silistria** (; ), nghĩa là **tỉnh Ochakiv** là một _eyalet_ của Đế quốc Ottoman ven bờ biển Đen và bờ nam sông Danube tại phần đông nam châu Âu. Pháo đài Akkerman
**Silistra** là một huyện thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 61942 người.
**Silistra** là một thị trấn thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 35230 người. ## Dân số Dân số trong giai đoạn 2004-2011 được ghi nhận như sau:
**Tỉnh Danube** (; , Dunavska(ta) oblast, thông dụng hơn Дунавски вилает, Danube Vilayet) là đơn vị hành chính cấp một (vilayet) của Đế quốc Ottoman từ năm 1864 đến năm 1878. Vào cuối thế kỷ
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Flavius Aetius**, hoặc đơn giản là **Aëtius** (khoảng 396-454), _Quận công kiêm quý tộc_ ("dux et patricius"), là tướng La Mã vào thời kỳ cuối Đế quốc Tây La Mã. Ông theo quân đội từ
**Alfatar** là một huyện thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 3990 người.
**Tutrakan** là một huyện thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 19309 người.
**Sitovo** là một đô thị thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 6856 người.
**Kaynardzha** là một huyện thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 5467 người.
**Glavinitsa** là một huyện thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 13848 người.
**Dulovo** là một huyện thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2001 là 30591 người.
**Tutrakan** là một thị trấn thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 8568 người. ## Dân số Dân số trong giai đoạn 2004-2011 được ghi nhận như sau:
**Dulovo** là một thị trấn thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 6528 người. ## Dân số Dân số trong giai đoạn 2004-2011 được ghi nhận như sau:
**Alfatar** là một thị trấn thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 1625 người. ## Dân số Dân số trong giai đoạn 2004-2011 được ghi nhận như sau:
**Glavinitsa** là một thị trấn thuộc tỉnh Silistra, Bungaria. Dân số thời điểm năm 2011 là 1545 người. ## Dân số Dân số trong giai đoạn 2004-2011 được ghi nhận như sau:
**Legio undecima Claudia** (Quân đoàn Claudia thứ mười một) là một quân đoàn La Mã. XI Claudia có thể đã bắt đầu từ hai quân đoàn (một quân đoàn khác là quân đoàn thứ mười
Đế quốc La Mã dưới triều đại của [[Hadrian (cai trị từ năm 117-38 CN), cho thấy hai tỉnh của hoàng đế **Thượng Moesia** (Serbia) và **Hạ Moesia** (bắc Bulgaria/vùng bờ biển Romania) ơ khu
thumb|Bản đồ thể hiện Yedisan tại Ukraina hiện tại. thumb|"Die Otschakowische Tartarey oder Westliches Nogaj, auch Jedisan" một bản đồ phát hành tại Vien khoảng năm 1790 **Yedisan** (còn viết là _Jedisan_ hay _Edisan_; ,
**Bistra** có thể là: * Bistra, Silistra, làng ở tỉnh Silistra, Bulgaria * Bistra, Targovishte, làng ở Targovishte, Bulgaria * Bistra, Croatia, làng ở hạt Zagreb, Croatia * Núi Bistra ở Bắc Macedonia * Bistra
Bá tước **Lev Nikolayevich Tolstoy** (tiếng Nga: Лев Николаевич Толстой; phiên âm: **Lép Ni-cô-lai-ê-vích Tôn-xtôi**, 28 tháng 8 năm 1828 – 20 tháng 11 năm 1910), là một tiểu thuyết gia người Nga, nhà triết
thumb|Budjak trên bản đồ Ukraina thumb|Pháo đài [[Bilhorod-Dnistrovskyi của Moldavia từ thế kỷ 14 tại Budjak.]] **Budjak** hay **Budzhak** (; ), là một khu vực có tính lịch sử tại Ukraina và Moldova. Khu vực
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
[[Tập tin:Irp1686.png|thumb|right| Bản đồ Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva năm 1686 trong Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh. Về phía đông nam của Thịnh vượng chung là lãnh địa của Đế quốc Ottoman ở Ukraina
**Ioannes I Tzimiskes** (, _Iōannēs I Tzimiskēs_; khoảng 925 – 10 tháng 1, 976) là Hoàng đế Đông La Mã từ ngày 11 tháng 12 năm 969 đến ngày 10 tháng 1 năm 976. Là một
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Vlad II**, còn được gọi là **Vlad Dracul** hay **Vlad the Dragon** (trước năm 1395 đến tháng 11 năm 1447), là lãnh chúa của Wallachia giai đoạn từ 1436-1442 và từ 1443-1447. Ông cũng được
**Trận Oltenița** (hoặc **Oltenitza**) diễn ra vào ngày 4 tháng 11 năm 1853 và là cuộc đụng độ đầu tiên của Chiến tranh Krym. Trong trận này, một đạo quân Ottoman do Omar Pasha chỉ