Silic dioxide là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là silica (từ tiếng Latin silex), là một oxide của silic có công thức hóa học là SiO2 và nó có độ cứng cao được biết đến từ thời cổ đại.
Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà liên kết lại với nhau thành phân tử rất lớn. Silica có hai dạng cấu trúc là dạng tinh thể và vô định hình . Trong tự nhiên silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể (thạch anh, tridymit, cristobalit, canxedon, đá mã não), đa số silica tổng hợp nhân tạo đều được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và có cấu trúc vô định hình (silica colloidal). Một số dạng silica có cấu trúc tinh thể có thể được tạo ra ở áp suất và nhiệt độ cao như coesit và stishovit.
Silica được tìm thấy phổ biến trong tự nhiên ở dạng cát hay thạch anh, cũng như trong cấu tạo thành tế bào của tảo cát. Nó là thành phần chủ yếu của một số loại thủy tinh và chất chính trong bê tông. Silica là một khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất.
Trong điều kiện áp suất thường, silica tinh thể có 3 dạng thù hình chính, đó là thạch anh, triđimit và cristobalit. Mỗi dạng thù hình này lại có hai hoặc ba dạng thứ cấp: dạng thứ cấp α bền ở nhiệt độ thấp và dạng thứ cấp β nhiệt độ cao. Ba dạng tinh thể của silica có cách sắp xếp khác nhau của các nhóm tứ diện SiO4 ở trong tinh thể. Ở thạch anh α, góc liên kết Si-O-Si bằng 150°, ở tridimit và cristobalit thì góc liên kết Si-O-Si bằng 180°. Trong thạch anh, những nhóm tứ diện SiO4 được sắp xếp sao cho các nguyên tử Si nằm trên một đường xoắn ốc quay phải hoặc quay trái, tương ứng với α-thạch anh và β-thạch anh. Từ thạch anh biến thành cristobalit cần chuyển góc Si-O-Si từ 150° thành 180°, trong khi đó để chuyển thành α-tridimit thì ngoài việc chuyển góc này còn phải xoay tứ diện SiO4 quanh trục đối xứng một góc bằng 180°.
Silica có thể được tổng hợp (điều chế) ở nhiều dạng khác nhau như silica gel, silica khói (fumed silica), aerogel, xerogel, silica keo (colloidal silica)... Ngoài ra, silica NanospringsTM được sản xuất bởi phương pháp hơi lỏng-rắn ở nhiệt độ thấp bằng với nhiệt độ phòng.
Ứng dụng
Silica thường được dùng để sản xuất kính cửa sổ, lọ thủy tinh. Phần lớn sợi quang học dùng trong viễn thông cũng được làm từ silica. Nó là vật liệu thô trong gốm sứ trắng như đất nung, gốm sa thạch và đồ sứ, cũng như xi măng Portland.
Bên cạnh đó, nhờ vào nhiều đặc tính nổi bật bao gồm: tính tương thích sinh học, tính trơ, diện tích bề mặt lớn và khả năng thanh thải,... mà vật liệu silica được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như phân phối thuốc/gen, cảm biến sinh học, điều trị ung thư và sản xuất vaccine (đang nghiên cứu).
Tính chất hóa học
Silic dioxide có thể tác dụng với kiềm và oxide base tạo thành muối silicat ở nhiệt độ cao
Silic dioxide không phản ứng được với nước.
Silic dioxide phản ứng với acid hydrofluoric (HF) theo phương trình:
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O
SiO2 + 6HF(đặc) → H2SiF6 + 2H2O
Điều chế (Tổng hợp)
Dù silica phổ biến trong tự nhiên nhưng người ta cũng có thể tổng hợp được theo nhiều cách khác nhau:
- Bằng cách cho silic phản ứng với oxy ở nhiệt độ cao:(theo sgk hóa 9)Si _(r)_ + O2 (_k_) → SiO2 (_r_)
(phương pháp này thường được áp dụng để phủ lớp SiO2 trên bề mặt silic)
- Phương pháp phun khói (thủy phân silic halogel ở nhiệt độ cao với oxy và Hydro) 2H2 + O2 + SiCl4 → SiO2 + 4HCl
- Phương pháp kết tủa (Cho thủy tinh lỏng phản ứng với 1 acid (vô cơ). Na2SiO3 + H+ → 2Na+ + SiO2 + H2O
- Phương pháp sol-gel (Thủy phân một alkoxysilan với xúc tác base hoặc acid) Si(OR)4 + 2H2O → SiO2 + 4ROH
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Silic dioxide** là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là **silica** (từ tiếng Latin _silex_), là một oxide của silic có công thức hóa học là **SiO2** và nó có độ
**Muội silic** hay **khói silic** (tiếng Anh: _silica fume_), còn được gọi là **microsilica**, là một dạng cấu trúc vô định hình (không phải tinh thể) của silic dioxide (oxide silic, hay silica). Muội silic
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Silic tetrachloride** (công thức hóa học: SiCl4), hay còn được gọi là **silic chloride**, **silic(IV) chloride**, hay **tetrachlorsilan**, nó là một chất lỏng không màu dễ bay hơi trong không khí. Được sử dụng để
**Đisulfide silic**, **sulfide silic**, **silic đisulfide** hay **silic sulfide** là các tên gọi để chỉ một hợp chất hóa học có công thức **SiS2**. Hóa chất này là chất trùng hợp và có kiểu cấu
**Germani dioxide**, còn được gọi dưới nhiều cái tên khác là _germanic Oxide_ và _germania_, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **GeO2**. Hợp chất này rất có giá trị kinh
DÒNG SẢN PHẨM DÀNH RIÊNG CHO PHỤ NỮ:Viên hồng sâm cho phụ nữ Hwa Ae Rak (Women Balance Q) là dòng sản phẩm cao cấp, sự kết hợp hoàn hảo của Nhân sâm Hàn Quốc
Forever Lycium Plus – Tốt cho phổi và nội tạng Mức độ khỏe mạnh của các bộ phận ở bên trong là tiền đề đánh giá những biểu hiện ra bên ngoài của cơ thể
**Axit silicic** là một hợp chất hóa học. Axit silicic là tên chung cho một họ các hợp chất hóa học chứa silic nguyên tử gắn với oxit và các nhóm hydroxyl. Các hợp chất
**Magnesi silixua** có công thức hóa học là **Mg2Si**, là một hợp chất vô cơ bao gồm magiê và silic. Là một loại bột có màu xanh đậm hoặc hơi tím. ## Tổng hợp thumb|Phản
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
phải|Các hạt silica gel phải|Đây là gói [[hút ẩm silica gel, bên trong chứa hạt hút ẩm silicagel. Bên ngoài in các thứ tiếng Anh, châu âu.]] phải|Đây là gói [[hút ẩm siica gel có
**Molybden đisilixua** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là molybden và silic, với công thức hóa học là **MoSi2**. Hợp chất này còn là là một loại vật
**Telu dioxide** là một hợp chất vô cơ, là một Oxide dạng rắn của telu, có thành phần chính gồm hai nguyên tố là telu và oxy, với công thức hóa học được quy định
**Natri metasilicat** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Na2SiO3**, là thành phần chính của dung dịch natri silicat trong thương mại. Nó là một hợp chất ion bao gồm các
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
Cấu tạo một phân tử khí [[Carbon dioxide (CO2)]] **Oxide acid**, hoặc **anhydride acid**, thường là oxide của phi kim và tương ứng với một acid, các oxide phản ứng với nước tạo thành acid,
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
Công dụng- Nguyên liệu đất sét tự nhiên từ vùng Địa Trung Hải – liệu pháp chăm sóc da lâu đời, chứa khoáng chất và nguyên tố vi lượng (silic và sắt) giúp hút dầu
**Nguyên tố chu kỳ 3** là hàng thứ 3 trong bảng tuần hoàn (tiêu chuẩn), giống như chu kỳ 2 nó có tất cả tám nguyên tố: 2 có electron ngoài cùng thuộc lớp 3s
nhỏ|phải|Mạch nước phun [[Strokkur, Iceland]] nhỏ|[[Nước|Hơi nước phun lên từ mạch nước phun Castle làm xuất hiện các hiệu ứng phụ như cầu vồng và giải Alexander trong Vườn quốc gia Yellowstone.]] Video mạch nước
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Kali silicat** là tên của một họ các hợp chất vô cơ. Kali silicat phổ biến nhất có công thức , các mẫu chứa các lượng nước khác nhau. Đây là chất rắn màu trắng
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
**Nước khô**, một dạng "chất lỏng dạng bột" khác thường, là một dạng nhũ tương không khí trong nước, trong đó các giọt nước nhỏ, với kích thước của một hạt cát, được bao quanh
**Natri silicat** (tiếng Anh: **Sodium silicate**) hay **thủy tinh lỏng** là tên phổ biến cho các hợp chất có công thức (Na2O)(SiO2)n, chẳng hạn như natri metasilicat Na2SiO3, natri orthosilicat Na4SiO4, natri pyrosilicat Na6Si2O7. Các
Thông Tin Chi Tiết Về Sản Phẩm Kem Đánh Răng Nuskin AP24Tên Sản Phẩm: AP - 24 Whitening Flouride Toothpaste Trọng lượng: 110g Xuất xứ: Nhật BảnTại sao, kem đánh răng AP24 Nhật Bản của
MÔ TẢ SẢN PHẨM✔ Chiết xuất từ lá cây bạch quả hữu cơ, hàm lượng dưỡng chất lớn, Asahi 180 viên giúp hoạt huyết, tăng tuần hoàn máu, ngăn ngừa ứ đọng máu đông, tai
Protection U.V SPF 50Kem chống nắng dưỡng ẩm, chống nhăn và bảo vệ da hoàn hảoCông thức dựa trên nền tảng «Triple Shield Complex©», sản phẩm độc quyền 100% tự nhiên của Biologique Recherche này
Kem đánh răng cao cấp trắng sáng NUSKIN AP24 AP-24 Whitening Fluoride Toothpaste là một khái niệm mới về kem đánh răng. Không chỉ chống sâu răng, loại bỏ mảng bám tức thì và thơm
PROTECTION U.V SPF 50 - CHỐNG NẮNG CHO DA, TRẺ MÃI KHÔNG GIÀ Bạn đã biết rõ sự nguy hiểm, sức công phá kinh hoàng của ánh nắng với làn da chưa? Ngoài viêc làm
Các mảng kiến tạo của [[Trái Đất được lập thành bản đồ cho giai đoạn nửa sau của thế kỷ XX.]] **Mảng kiến tạo**, xuất phát từ thuyết kiến tạo mảng, là một phần của
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
thumb|Thạch anh ám khói **Thạch anh ám khói** là các biến thể nâu đến đen của thạch anh. Tựa như các đá quý thạch anh khác,. Màu khói nhẹ đến màu nâu sẫm là những
nhỏ|260x260px|Buổi trưa sau vụ tấn công, Hạ Manhattan bao trùm trong khói. Khi Trung tâm Thuơng mại Thế giới sụp đổ; các loại vật liệu xây dựng, đồ điện tử và nội thất đã bị
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Cyanogen** là hợp chất hóa học có công thức phân tử là **(CN)2**. Gốc CN có tính chất tương tự như các halogen. Giống như các halogen, nó tạo thành các phân tử bao gồm
**Calci sulfat** là một hóa chất công nghiệp và thí nghiệp thông dụng. Dưới dạng γ-anhydride (gần như dạng khan), nó được sử dụng làm một chất hút ẩm. Trong tự nhiên, calci sulfat là
nhỏ|Bốn thù hình phổ biến của phosphor Phosphor đơn chất có thể tồn tại trong một số dạng thù hình, phổ biến nhất trong số đó là phosphor trắng và đỏ. Phosphor tím và đen
thumb|[[Kính hiển vi điện tử quét hình ảnh của bốn mẫu hạt nano oxide kẽm từ các nhà cung cấp khác nhau, cho thấy sự khác biệt về kích thước và hình dạng]] Các **hạt
thumb|[[Cơm ăn liền có gói tạo nhiệt từ vôi sống.]] **Thực phẩm đóng hộp tự sôi** () là sản phẩm đóng gói tiện dụng, nhanh chóng với khả năng làm nóng bên trong thực phẩm
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
**Obsidian** còn gọi là **đá vỏ chai**, **hắc diện thạch** là một dạng thủy tinh núi lửa tự nhiên được tạo ra ở dạng đá mácma phun trào. Nó được tạo ra khi dung nham
**Riwon** (Hán Việt: _Lợi Nguyên_) là một huyện của tỉnh Hamgyong Nam tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện nằm ở góc đông bắc của tỉnh và giáp với biển Nhật Bản
**Natri hydroxide** (công thức hóa học: **NaOH**) hay thường được gọi là _xút_ hoặc _xút ăn da_ hay là kiềm NaOH (kiềm ăn da) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxide tạo
**Đảo K'gari** trước đây là đảo **Fraser** và thời gian ngắn là **Great Sandy** và **Thoorgine** là một hòn đảo nằm ngoài khơi bờ biển phía đông, dọc theo bờ biển vùng Wide Bay–Burnett thuộc
**Stishovit** là một biến thể của thạch anh dạng bốn phương kết chặt cực kỳ cứng. Đây là loại rất hiếm gặp trên bề mặt Trái Đất. Tuy nhiên, nó có thể là một dạng
**Keatit** là một khoáng vật silicat có công thức hóa học SiO2 (silic dioxide) được phát hiện năm 2013. Nó được cho là ở dạng tinh thể xâm tán trong clinopyroxene (diopside) trong thể pyroxenit
**Moganit** là một loại khoáng vật silicat có công thức hóa học SiO2 (silic dioxide) được phát hiện năm 1984. Nó kết tinh theo hệ một nghiêng. Moganit được xem là một dạng đồng hình
nhỏ|350x350px phải|nhỏ|300x300px|Nhà địa chất học của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|Cục Điều tra địa chất Hoa Kỳ kiểm tra khối đá của đá bọt ở cạnh ven của dòng mạt vụn núi lửa