✨Sikorsky CH-53E Super Stallion
Sikorsky CH-53E Super Stallion (tạm dịch: Siêu mã) là trực thăng quân sự lớn nhất và nặng nhất hiện phục vụ trong quân đội Hoa Kỳ, do hãng Sikorsky Aircraft chế tạo. Nó là phiên bản phát triển từ CH-53 Sea Stallion, với thay đổi đáng kể là tăng thêm 1 động cơ, 1 cánh quạt nâng và nghiêng trục quay của cánh quạt đuôi chừng 20 độ. Nó được chế tạo bởi hãng Sikorsky Aircraft dành cho Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ. Phiên bản kém thông dụng hơn MH-53E Sea Dragon (Rồng biển) được triển khai trong Hải quân Hoa Kỳ dành cho các nhiệm vụ rà phá mìn tầm xa hoặc vận chuyển với trọng tải rất lớn, và đây được đánh giá là trực thăng vận tải nặng và to nhất của phương Tây. Tại cuộc chiến ở Afghanistan, đây là trực thăng duy nhất có khả năng "vác" một chiếc CH-47 Chinook bị tai nạn.
Một phiên bản của Super Staliion là Sikorsky CH-53K King Stallion (Ngựa vua), hiện đang được nghiên cứu phát triển. Dự kiến King Stallion sẽ có động cơ mới, cánh quạt nâng mới làm bằng vật liệu tổng hợp, và buồng lái rộng hơn.
Lịch sử phát triển
thumb|left|Mẫu YCH-53E trong chuyến bay thử đầu tiên ngày 1 tháng 3 năm 1974. thumb|left|MH-53E đang mang thiết bị quét mìn MK105 thumb|right|Một chiếc CH-53E bay thao diễn, cho thấy 3 động cơ và hình dạng đuôi. thumb|right|Một chiếc MH-53E của đơn vị HM-15 trong một buổi diễn tập rà phá mìn năm 2007 thumb|right|Một chiếc MH-53E của lực lượng phòng vệ biển Nhật Bản đang hạ cánh trên tàu [[USS Tortuga (LSD-46)|USS Tortuga.]]
Tiền thân của CH-53E Super Stallion đó là trực thăng CH-53A Sea Stallion, loại trực thăng siêu tải phục vụ trong Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, do Sikorksy Aircraft chế tạo. Phiên bản thử nghiệm của Sea Stallion tên là YCH-53A bay lần đầu vào ngày 14 tháng 10 năm 1964. Nó được chế tạo để tham gia vào cuộc đấu thầu sản xuất máy bay trực thăng hạng nặng (HH(X)) diễn ra từ năm 1962, và YCH-53A đã đánh bại đối thủ chính là phiên bản cải sửa của CH-47 Chinook do Boeing Vertol chế tạo. Việc sản xuất hàng loạt CH-53A Sea Stallion bắt đầu từ năm 1966 và những phiên bản đầu tiên của nó sử dụng 2 động cơ tuốc bin trục General Electric T64-GE-6 công suất 2.850 mã lực (2,125 kW) với sức nâng tối đa là 46.000 lb (20.865 kg), trong đó phần tải trọng hàng hóa là 20.000 lb (9.072 kg). Nhiều phiên bản khác nhau của Sea Stallion dùng cho các mục đích khác nhau, và cả xuất khẩu, đã được chế tạo, ví dụ như RH-53A/D, HH-53B/C, CH-53D, CH-53G, MH-53H/J/M..
Trong thời gian đó, vào năm 1970, S-80 chịu sức ép từ một đối thủ cạnh tranh là Boeing Vertol XCH-62 vốn đang được phát triển cho Lục quân. Mẫu XCH-62 nhận được sự ủng hộ từ Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ và Bộ đã đề xuất áp dụng nó cho cả Hải quân lẫn Thủy quân Lục chiến. Tuy nhiên, Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ đã chứng minh cho Bộ Quốc phòng thấy rằng XCH-62 quá to lớn và không thích hợp trong việc cất hạ cánh trên tàu đổ bộ, cuối cùng Bộ Quốc phòng cũng nhượng bộ. Những thay đổi trên mẫu YCH-53E cũng bao hàm hệ thống truyền động mạnh hơn và thân máy bay rộng 6 foot 2 inch (1,88 m). Người ta cũng chọn vật liệu mới cho các cánh quạt nâng, đó là một loại vật liệu tổng hợp làm từ titan và sợi thủy tinh..
Mẫu CH-53E phục vụ trong Hải quân và Thủy quân lục chiến với nhiệm vụ cơ bản là trực thăng siêu tải. Sức tải của nó cho phép trực thăng này chuyên chở nhiều loại vũ khí nặng tỉ như xe bọc thép bánh hơi LAV-25, lựu pháo 155 ly M198 cùng với toàn bộ đạn dược và pháo thủ, và kể cả trực thăng vận tải CH-47 Chinook. Trong công tác thu hồi các máy bay gặp tai nạn, Super Stallion có khả năng mang vác các loại máy bay to bằng nó trở xuống, tức là tất cả mọi loại máy bay trong Thủy quân Lục chiến trừ KC-130 Số CH-53E hiện có sẽ bắt đầu nghỉ hưu dần dần từ năm 2009 vì nhiều chiếc trong số đó đã hết hạn sử dụng vào năm 2011-12. Và vì vậy nhu cầu trực thăng mới là rất cấp thiết. Tháng 8 năm 2007, số CH-53K đặt hàng tăng lên 227 chiếc.. Vào ngày 5 tháng 5 năm 2014 tướng James F. Amos công bố tên chính thức của CH-53K là "King Stallion".
Thiết kế
thumb|right|Buồng lái của một chiếc CH-53E. Chiếc máy bay phía trước mặt phi công là [[C-130 Hercules|HC-130 Hercules.]] thumb|left|Cận cảnh rôto và ống xả động cơ.
CH-53E Super Stallion có hình dạng gần giống với CH-53 Sea Stallion, tuy nhiên nó được trang bị 3 động cơ cung cấp công suất mạnh hơn so với 2 động cơ của Sea Stallion. CH-53E cũng có 7 cánh quạt nâng thay vì 6 cánh quạt nâng ở CH-53.
CH-53E có thể chuyên chở 55 người hoặc tải được 30.000 lb (13.610 kg) hàng hóa, ngoài ra nó còn có thể chở thêm 36.000 lb (16.330 kg) hàng hóa treo bên ngoài thân máy bay. Ống tiếp nhiên liệu được gắn ở trước máy bay và nó có thể nhận nhiên liệu trong trạng thái lơ lửng trên không từ tàu chở dầu. CH-53 được vũ trang 3 súng máy, một ở cửa ra vào bên mạn phải, một ở cửa sổ bên mạn trái nằm phía sau chỗ ngồi của lái phụ, một ở đuôi. Nó cũng có thể trang bị mồi bẫy nhiệt và bụi kim loại gây nhiễu rađa..
Những phiên bản nâng cấp của CH-53E được trang bị thiết bị nhìn đêm (HNVS), súng máy .50 BMG (12,7 mm) GAU-21/A và M3P được cải tiến, và thiết bị nhìn phía trước bằng hồng ngoại (FLIR) AAQ-29A. ;
- Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ HMH-366 HMH-461 HMH-462 HMH-464 HMH-465 HMH-466 HMH-769 HMH-772
- Hải quân Hoa Kỳ HC-4 HM-14 **HM-15
Thông số (CH-53E)
Tập tin:Sikorsky CH-53E Super Stallion Drawing.svg
Nguồn: U.S. Navy history, International Directory,
- Phi hành đoàn: 5 người, gồm 2 phi công, 1 chỉ huy kiêm điều khiển súng máy bên phải, 1 điều khiển súng máy bên trái, 1 điều khiển súng máy ở đuôi
- Sức chứa: 37 người (55 người nếu bố trí thêm hàng ghế ở giữa)
- Chiều dài: 99 ft 1/2 in (30,2 m)
- Chiều cao: 27 ft 9 in (8,46 m)
- Đường kính rôto: 792 ft (24 m)
- Diện tích đĩa dẫn động: 4.900 foot vuông (460 m²)
- Động cơ: 3 động cơ tuốc bin trục General Electric T64-GE-416/416A, mỗi động cơ 4.380 mã lực (3.270 kW)
- Hệ thống rôto: 7 cánh quạt nâng, 4 cánh quạt đuôi
- Khối lượng rỗng: 33.226 lb (15.071 kg)
- Tải trọng: 30.000 lb (13.600 kg), tải trọng hàng gắn ngoài máy bay là 32.000 lb (14.500 kg)
- Khối lượng cất cánh tối đa: 73.500 lb (33.000 kg)
- Tốc độ tối đa: 170 dặm biển/giờ (196 dặm/giờ, 315 km/h)
- Tốc độ bay hành trình: 150 dặm biển/giờ (173 dặm/giờ, 278 km/h)
- Tầm hoạt động: 540 dặm biển (1.000 km)
- Tầm tác chiến: 207 dặm (330km)
- Tầm bay tải hàng: 990 dặm biển (1.139 dặm hay 1.833 km)
- Trần bay: 18.500 ft (5.640 m)
- Tốc độ lên cao: 2.500 ft/phút (13 m/s)
- Trang bị: 2 súng máy.50 BMG (12.7 x 99 mm) GAU-15/A gắn ở cửa sổ 1 súng máy.50 BMG (12.7 x 99 mm) GAU-21 ở cửa chính ** Mồi nhiệt và bụi kim loại gây nhiễu