✨Sikorsky CH-53 Sea Stallion
CH-53 Sea Stallion () là tên gọi thông dụng của trực thăng siêu tải S-65 do Tập đoàn máy bay Sikorsky sản xuất.Được sử dụng trong lực lượng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ và sau này là quân đội Đức,Iran,Israel và Mexico.Một biến thể của CH-53 là HH-53 "Super Jolly Green Giant" được Không lực Hoa Kỳ sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam,biến thể này về sau được nâng cấp lên chuẩn MH-53 Pave Low.
Về sau,hãng Sikorsky thiết kế một phiên bản mới cải tiến mang mã danh S-80E với tải trọng lớn hơn, nó hoạt động trong quân đội Hoa Kỳ với tên CH-53E Super Stallion và thay thế CH-53 cũ trong vai trò trực thăng siêu tải trọng
Lịch sử phát triển
Năm 1960, lực lượng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ bắt đầu tìm kiếm một trực thăng vận tải mới thay thế cho loại HR2S sử dụng động cơ píttông 5 thì Pratt & Whitney R-2800. Từ ngày 27 tháng 1 năm 1961, Thủy quân lục chiến cùng với 3 binh chủng khác của quân đội Hoa Kỳ bắt đầu nghiên cứu dự án chế tạo máy bay vận tải lên thẳng về sau này trở thành loại máy bay cánh thẳng có trục cánh xoay được, mang tên mã là XC-142A. Tuy nhiên về sau các đối tác dần dần rút lui khỏi dự án và mặc được đánh giá tốt, XC-124A không bao giờ được sản xuất và triển khai vào quân đội.
Tháng 3 năm 1962, cục vũ khí Hải quân Hoa Kỳ, thể theo yêu cầu của phía Thủy quân Lục chiến, đã yêu cầu cung cấp cho quân đội một loại trực thăng vận tải hạng nặng (Heavy Helicopter Experimental / HH(X)) có tải trọng , tầm hoạt động tại vận tốc . HH(X) dự kiến sẽ được dùng trong nhiệm vụ chuyên chở binh lực, cứu hộ, di tản cấp cứu, vận chuyển vũ khí nặng đến trận tuyến.
CH-53A tham chiến tại Việt Nam lần đầu tiên vào tháng 1 năm 1967 và tỏ ra hữu dụng, ví dụ nó có thể thu hồi được nhiều máy bay bị bắn hạ hơn cả CH-54. Tổng cộng có 141 chiếc CH-53A được chế tạo, tính cả hai chiếc nguyên mẫu thử nghiệm. Mẫu HH-53C cũng là một mẫu tìm kiếm-cứu hộ được cải tiến, với dung chứa , nhỏ hơn, nhằm tăng hiệu năng tác chiến, cùng với vỏ giáp tốt hơn và hệ thống thông tin liên lạc hiện đại hơn. Mẫu CH-53C cũng giống như vậy nhưng không có vòi tiếp liệu. Nó được không quân Hoa Kỳ sử dụng trong các nhiệm vụ chuyên chở, vận tải nói chung.
thumb|[[HMH-362 CH-53D đang hạ cánh]]
Nâng tải nặng trong điều kiện nhiệt đới yêu cầu sức nâng mạnh hơn, vì vậy Hải quân Hoa Kỳ quyết định đặt hàng một phiên bản nâng cấp của Stallion là "CH-53D" với động cơ mạnh hơn, ban đầu là loại T64-GE-412, sau là T64-GE-413. Động cơ mạnh cũng buộc CH-53D phải có một hệ thống truyền động được nâng cấp và nội thất được cải tạo lại để chứa được 55 người.
Năm 1989, một số chiếc CH-53A đã ngừng hoạt động trong Thủy quân Lục chiến chuyển sang phục vụ trong công tác huấn luyện của Không quân với tên hiệu mới là "TH-53As". Phiên bản này bị gỡ bỏ phần lớn các trang thiết bị tác chiến và sơn màu ngụy trang của Không quân. **CH-53G: Phiên bản CH-53D dành cho Quân đoàn Không lực Đức. Mã định danh nguyên thủy của Sikorsky là S-65C-1. Tổng cộng có 112 chiếc được chế tạo, trong đó có 2 chiếc chế tạo trước khi sản xuất đại trà, 20 chiếc lắp ráp bởi VFW-Fokker và 90 chế tạo bởi Speyer. Tính đến năm 2007, 89 chiếc CH-53G vẫn đang hoạt động trong quân đội Đức, và đến năm 2014 dự kiến sẽ duy trì 80 chiếc. Các trực thăng CH của Đức dự kiến sẽ được thay thế các động cơ T64-100 mới dần dần trong 3 đợt, trong đó đợt 1 đã hoàn tất, đợt 2 đang tiến hành và đợt 3 sẽ triển khai khi có đầy đủ nguồn vốn. Tất cả sẽ được nâng cấp với thiết bị nhìn hồng ngoại. *CH-53GS: Phiên bản nâng cấp của 20 chiếc CH-53G trong cuối thập niên 1990, tích hợp thiết bị chống tên lửa phòng không, nâng cấp hệ thống thông tin, liên lạc, định vị, gắn thêm 2 khoang nhiên liệu phụ bên ngoài. Một gói nâng cấp khác dành cho 26 trực thăng đã được đặt hàng để cung cấp khả năng tìm kiếm và cứu hộ. **CH-53GE: phiên bản thiết kế dựa trên CH-53GS, tích hợp hệ thống tác chiến tìm kiếm cứu hộ (combat search-and-rescue - CSAR). Toàn bộ gói nâng cấp dự kiến sẽ hoàn tất vào năm 2013. **CH-53E Super Stallion*: phiên bản phát triển từ CH-53 cũ với 3 động cơ và 7 cánh quạt nâng. S-65C-3 Yas'ur**: phiên bản xuất khẩu dành cho Không quân Israel. Hiện có 18 chiếc 2000 và 5 chiếc 2025 hoạt động trong quân đội Israel. S-65Öe: phiên bản xuất khẩu dành cho Không quân Áo. Tên định danh của Sikorsky là S-65C-2. ; Hải quân Cộng hòa Hồi giáo Iran ; Quân đoàn Không lực Đức ; Không quân México
Thông số kỹ thuật (CH-53D)
Tập tin:Sikorsky CH-53D Sea Stallion Drawing.svg thumb|Một người lính của quân đội Đức đang điều khiển khẩu súng máy trên CH-53
Nguồn tham khảo: Deagel.com, U.S. Navy history, International Directory,
- Phi hành đoàn: 2 phi công, 1 chỉ huy
- Sức chứa: 38 người (sau nâng cấp là 55 người), 24 cáng cứu thương
- Chiều dài: 88 ft 6 in (26,97 m)
- Đường kính rôto: 72 ft 2.8 in (22,01 m)
- Chiều cao: 24 ft 11 in (7,6 m)
- Diện tích đĩa dẫn động: 4098,1 sq ft (380,48 m²)
- Loại cánh: NACA 0011 MOD
- Khối lượng rỗng: 23.628 lb (10.740 kg)
- Khối lượng tải đầy: 33.500 lb (15.227 kg)
- Tải trọng hữu ích: 8.000 lb (3.630 kg)
- Khối lượng cất cánh tối đa: 42.000 lb (19.100 kg)
- Động cơ: 2 động cơ tuốc bin trục General Electric T64-GE-413, mỗi động cơ 3.925 mã lực (2.927 kW)
- Chiều rộng (cánh thân): 28 ft 4 in (8,64 m)
- Chiều rộng (thân): 15 ft 6 in (4,7 m)
- Hệ thống rôto: 6 cánh quạt nâng
- Tốc độ tối đa: 170 dặm biển/giờ (196 dặm/giờ, 315 km/h)
- Tốc độ bay hành trình: 150 dặm biển/giờ (173 dặm/giờ, 278 km/h)
- Tầm hoạt động: 540 dặm biển (1.000 km)
- Tầm tác chiến: 542 dặm (868 km)
- Tầm bay tải hàng: 886 dặm biển (1.640 km)
- Trần bay: 16.750 ft (5.106 m)
- Tốc độ lên cao: 2.460 ft/phút (12,5 m/s)
- Tải trọng đĩa dẫn động: 8,95 lb/feet vuông