✨Shah

Shah

Shah (hay "Sah") (/ ʃɑː /; Ba Tư: شاه, [ʃɒːh], "vua") là danh hiệu dùng để chỉ, được trao cho các hoàng đế/vua và lãnh chúa của Iran (Ba Tư) trong thời kỳ quân chủ của Iran (trước Cách mạng Hồi Giáo Iran). Shah (cụ thể là Shirvanshahs) cũng là từ chỉ các vị vua của Shirvan (một khu vực lịch sử Iran trong Transcaucasia), người cai trị và con đẻ của vua đế chế Ottoman, cũng như ở Gruzia, Afghanistan và Pakistan. Tại Iran (Persia và Đại Ba Tư trước đây) tước vị Shah đã liên tục được sử dụng mang nghĩa như Hoàng Đế như ở Trung Quốc (cao hơn Vua), chứ không phải là vua theo nghĩa ở châu Âu. Mỗi vị vua cai trị Ba Tư coi mình là Šâhanšâh (King of Kings - vua của các vị vua) hoặc "Hoàng đế của Đế quốc Ba Tư". Các vua cai trị Mughal của tiểu lục địa Ấn Độ cũng sử dụng tước vị Shah.

Vị Shah cuối cùng của Iran là Mohammad Reza Pahlavi, cho đến khi chế độ quân chủ Iran bị lật đổ trong cuộc Cách mạng Hồi giáo vào 11 tháng 2 năm 1979. nhỏ|Vua Mohammad Reza Pahlavi - Shah cuối cùng nhà Pahlavi và cuối cùng của Iran không|nhỏ|360x360px|Chân dung của vua [[Nasser al-Din Shah Qajar (1831–1896), Shah thứ 4 của nhà Qajar của Ba Tư]]

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều Shah** (tiếng Nepal: शाह वंश), còn được gọi là **Shah xứ Gorkha** hay **Hoàng gia Gorkha**, là triều đại Chaubise Thakuri cầm quyền và là người sáng lập Vương quốc Gorkha từ năm
**Đế quốc Khwarezm**, cũng được gọi là **Nhà Khwarezm Shah**, **Vương quốc Hoa Lạt Tử Mô** là một triều đại do những chiến binh Mamluk người Turk ở Ba Tư, thuộc hệ phái Sunni của
**Shah Alam** là thủ phủ của bang Selangor, Malaysia, nằm trong huyện Petaling và một phần nhỏ của huyện Klang. Thành phố nằm cách về phía tây của thủ đô Kuala Lumpur. Shah Alam thay
**Sân vận động Shah Alam** () là một sân vận động đa năng nằm ở Shah Alam, Selangor, Malaysia. Sân được sử dụng chủ yếu cho các trận đấu bóng đá nhưng cũng có các
**Rezā Shāh**, cũng là **Rezā Shāh Pahlavi** (15 tháng 3 năm 1878 - 26 tháng 7 năm 1944), là shah của Iran từ năm 1925 đến năm 1941 và là người sáng lập ra triều
**Ahmad Shāh Durrānī** (khoảng 1723 – 1773) (احمد شاه دراني), còn gọi là **Ahmad Shāh Abdālī** (احمد شاه ابدالي) và tên khai sinh là **Ahmad Khān Abdālī**, là vị vua đầu tiên của đế quốc
**Ahmad Shah Qajar** (tiếng Ba Tư: احمد شاه قاجار‎; 21 tháng 1 năm 1898 – 21 tháng 2 năm 1930) là Shah của Iran (Ba Tư) từ ngày 16 tháng 7 năm 1909 đến ngày
**Mirza Shahab-ud-Din Baig Muhammad Khan Khurram** (5 tháng 1 năm 1592 – 22 tháng 1 năm 1666), còn được gọi là **Shah Jahan I** (; ), là Hoàng đế Mogul thứ 5, trị vì từ
**Mohammad Zahir Shah** (1914-2007) là vị vua cuối cùng của Afghanistan, người trị vì Afghanistan trong 4 thập kỷ liên tiếp, được coi là người sáng lập chế độ dân chủ và là biểu tượng
**Shah Alam II**, tên khai sinh là Ali Gohar hay Ali Gauhar (25 tháng 6 năm 1728 - 19 tháng 11 năm 1806) là Hoàng đế Mogul thứ 17 và là con trai của Hoàng
**Ahmad Shah Massoud **( _Aḥmad Šāh Mas'ūd_; Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1953 mất ngày 09 tháng 9 năm 2001) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự của Afghanistan người Tajik.
**Nāder Shāh Afshār** (hoặc **Nadir Shah**) (tháng 11 năm 1688 hoặc 6 tháng 8 năm 1698 – 19 tháng 6 năm 1747) làm vua Ba Tư trị vì từ năm 1736 tới 1747. Nader Shah
**Malik-Shah I** (; 8 tháng 8 năm 1055 – 19 tháng 11 năm 1092, tên đầy đủ: _Jalāl al-Dawla Mu'izz al-Dunyā Wa'l-Din Abu'l-Fatḥ ibn Alp Arslān_, ), là hoàng đế (Sultan) của Đế quốc Đại
**Samragyee Rajya Laxmi Shah** (tiếng Nepal: सम ररररज रार जज sinh ngày 18 tháng 11 năm 1995) là một nữ diễn viên người Nepal. Shah là người nhận được một số giải thưởng, bao gồm
**Bahadur Shah I** (Tiếng Ba Tư: بہادر شاه اول -**'Bahādur Shāh Awwal**'); (14 tháng 8 năm 1643 - 27 tháng 2 năm 1712), còn được gọi với tên khác là **Muhammad Mu'azzam** (Tiếng Ba Tư:
**Mohammad Ali Shah Qajar** (; 21 tháng 6 năm 1872 - 5 tháng 4 năm 1925, San Remo, Ý), là vị vua thứ sáu của triều đại Qajar và Shah of Ba Tư (Iran) từ
**Shah** (hay _"Sah"_) (/ ʃɑː /; Ba Tư: شاه, [ʃɒːh], _"vua"_) là danh hiệu dùng để chỉ, được trao cho các hoàng đế/vua và lãnh chúa của Iran (Ba Tư) trong thời kỳ quân chủ
**Fath Ali Shah Qajar** (5 tháng 9 năm 1772 - 23 tháng 10 năm 1834) là vị vua thứ hai của Nhà Qajar xứ Ba Tư Triều đại của ông kéo dài từ ngày 17
**Mozaffar al-Din Shah Qajar** (sinh ngày 25 tháng 3 năm 1853 - mất ngày 7 tháng 1 năm 1907) là vị vua thứ năm của nhà Qajar đã trị vì Ba Tư từ năm 1896
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Shah**_: * HMS _Shah_ (1873) là một tàu frigate lườn sắt bọc gỗ hạ thủy năm 1873, nguyên được đặt tên
**Shah-i-Zinda** (tiếng Uzbek: Shohizinda; tiếng Ba Tư: شاه زنده, có nghĩa là "_Vị vua sống_") là một _necropolis_ được tạm dịch là "_thành phố người chết_", tọa lạc ở phía đông bắc thành phố Samarkand,
**Ryhaan Shah** là nhà văn gốc Ấn-Guyan, sinh ra ở Berbice, Guyana. Cô hoạt động tích cực trong cuộc sống cộng đồng Guyan với tư cách là Chủ tịch Hiệp hội Di sản Ấn Độ
**Ahmad Shah Bahadur**, hay còn được gọi là **Mirza Ahmad Shah** hoặc **Mujahid-ud-Din Ahmad Shah Ghazi** (23 tháng 12 năm 1725 – 1775), là vị hoàng đế (_padishah_) thứ 14 của Đế quốc Mogul và
**Mirza Mu'izz-ud-Din Beg Muhammad Khan** (10 tháng 5 năm 1661 - 11 tháng 2 năm 1713) thường được gọi là **Jahandar Shah** ( phát âm tiếng Ba Tư: [d͡ʒa'hɑːndɑːr ʃɑːh] ), là Hoàng đế Mugal
**Nasser al-Din Shah Qajar**, (16 tháng 6 năm 1831-1 tháng 5 năm 1896) là vị vua thứ tư của nhà Qajar của Ba Tư, trị vì từ 17 tháng 9 năm 1848 cho đến 1
**Mohammad Shah Qajar** (sinh 5 tháng 1 năm 1808 - mất 5 tháng 9 năm 1848) là vị Shah (tức vua) thứ ba của triều Qajar xứ Ba Tư. Ông lên ngôi ngày 23 tháng
**Ali Shah Durrani** (tiếng Ba Tư: ), còn được gọi là **Ali Shah Abdali**, là vua của Đế quốc Durrani từ 1818 đến 1819. Ông là con của Timur Shah Durrani, một người Pashtun, trị
**Thảm sát Shah Cheragh** hay **Cuộc tấn công Shah Cheragh** () là một sự kiễn diển ra vào ngày 26 tháng 10 năm 2022, khi nhiều người đã thiệt mạng trong một vụ xả súng
**Sher Shah Suri** (1486 - 1545) (còn có tên là _Farid Khan_ hoặc _Sher Khan_, tạm dịch là _Vua Hổ_), là một ông vua hùng mạnh của Ấn Độ trung đại (1540 - 1545). Cái
**HMS _Shah_ (D21)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Jamaica_ (CVE-43)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-43** và sau đó là **ACV-43**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
thumb|Sân bay Sultan Abdul Aziz Shah **Sân bay Sultan Abdul Aziz Shah** là một sân bay tọa lạc tại Subang, Malaysia. Hiện nay, sân bay này chủ yếu phục vụ general aviation và vài chuyến
**Malik-Shah II** () hay **Mu'izz ad-Din Malik Shah II** là hoàng đế (Sultan) của nhà Seljuk ở Baghdad trong năm 1105. Ông là cháu nội của Malik Shah I và có lẽ là người đứng
**Bidar Bakht Mahmud Shah Bahadur** hay **Shah Jahan IV** là Hoàng đế Mogul thứ mười tám và cai trị trong một thời gian ngắn vào năm 1788 sau khi Shah Alam II bị Ghulam Kadir
**Suleyman Shah** - Süleyman bin Kaya Alp; (1178 – mất 1236) là một thủy tổ của dòng họ Ottoman, là cha của Ertuğrul Gazi và là ông của Osman Gazi - người sáng lập ra
thumb|Sân bay Sultan Azlan Shah **Sân bay Sultan Azlan Shah** là một sân bay phục vụ Ipoh, Malaysia. ## Các hãng hàng không và các điểm đến * Jatayu Airlines (Jakarta) * Kartika Airlines (Medan)
**_Esatanas shah_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Esatanas shah_ được Rondani miêu tả năm 1873.
**Bahadur Shah II** , thường được gọi bằng danh hiệu thơ ca **Bahadur Shah Zafar** và là Hoàng đế Mogul thứ hai mươi và cuối cùng của Ấn Độ cũng như một nhà thơ Urdu
**Abul Hasan Qutb Shah**, còn được gọi là **Abul Hasan Tana Shah** là người cai trị thứ tám và cuối cùng của triều đại Qutb Shahi ở miền Nam Ấn Độ. Ông cai trị từ
**Shah Jahan III** hay **Muhi-ul-millat** là Hoàng đế Mogul trong một thời gian ngắn. Ông là con của Muhi-us-sunnat, con thứ của Muhammad Kam Baksh con út của Aurangzeb. Ông lên ngôi năm 1759 nhưng
**Muhammad Quli Qutab Shah** là sultan thứ năm của nhà Qutb Shahi ở Golconda thuộc miền Bắc Ấn Độ. Ông khởi lập thành phố Hydebarad, Ấn Độ và xây dựng đài tưởng niệm Charminar. Ông
**Sân bay Sultan Haji Ahmad Shah** là một sân bay tại thành phố Kuantan, một thành phố ở bang Pahang của Malaysia. Sân bay này nằm cách trung tâm thành phố 15 km. Năm 2005, sân
**Sân ba quốc tế Shah Amanat** , được đặt tên theo vị thánh Hồi giáo, là sân bay nằm ở đông nam của thành phố cảng Chittagong. Tên cũ là Sân bay quốc tế MA
**_Hycleus shah_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Meloidae. Loài này được Reiche miêu tả khoa học năm 1866.
nhỏ|phải|Nội thất nhà thờ. **Nhà thờ Hồi giáo Shah Faisal** là một nhà thờ Hồi giáo tại Islamabad, Pakistan. Đây là nhà thờ Hồi giáo lớn nhất Nam Á và là một trong những nhà
**Dawlat Shah** là một huyện thuộc tỉnh Laghman, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 31,184 người.
**Shah Wali Kot** là một huyện thuộc tỉnh Kandahar, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 35,932 người.
**Nadir Shah Kot** là một huyện thuộc tỉnh Khowst, Afghanistan. Dân số thời điểm năm 1999 là 16,617 người.
**Ala ud-Din Masud Shah** (; mất ngày 10 tháng 6 năm 1246, ) là sultan thứ bảy cai trị Vương quốc Hồi giáo Delhi.
**Aram Shah** () (mất vào tháng 6 năm 1211, r. 1210–1211) là Sultan thứ hai của Vương quốc Hồi giáo Delhi. Sau cái chết bất ngờ của Qutb ud-Din Aibak, ông ở trên ngai vàng
**Mirza Nasir-ud-Din Muḥammad Shah** (tên khai sinh là **Roshan Akhtar**; 7 tháng 8 năm 1702 – 26 tháng 4 năm 1748) là hoàng đế thứ 13 của Đế quốc Mogul, trị vì từ năm 1719