:Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này.
Sekhemkare Amenemhat V là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ tư của vương triều này, cai trị từ năm 1796 TCN cho tới năm 1793 TCN. Danh tính của Amenemhat V hiện được tranh luận bởi một số ít các nhà Ai Cập học, vì có thể ông cũng chính là Sekhemkare Amenemhat Sonbef, vị vua thứ hai của vương triều thứ 13.
Chứng thực
Amenemhat V được chứng thực ở trên cột thứ 7, hàng thứ 7 của cuộn giấy cói Turin, mà ghi lại rằng triều đại của ông kéo dài từ 3 tới 4 năm. Điều này có thể được chứng thực bởi một cuộn giấy cói từ Lahun mà đề cập tới một năm 3, một vài tháng và ngày của một vị vua Sekhemkare, có thể là Amenemhat V hoặc Sonbef. Đối lập với quan điểm trên, Detlef Franke và Stephen Quirke tin rằng "Amenemhat" trong tước hiệu của Sonbef là một phần tên của ông và đồng nhất ông như là Amenemhat V, do đó coi hai vị vua này là một và là cùng một người. Franke và những người khác xem "Amenemhat Sonbef" như là một tên kép. Quả thực, việc đặt tên kép vốn phổ biến ở Ai Cập và đặc biệt là trong giai đoạn cuối vương triều thứ 12 và vương triều thứ 13.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:''Đừng nhầm lẫn với Sekhemkare, một Pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập **Sekhemkare** là một vương tử dưới thời Vương triều thứ Tư, đồng thời là một wazir (tương đương chức
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Sekhemkare Amenemhat V** là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà
**Hekenuhedjet** là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Vương triều thứ 4. Bà chỉ được biết đến qua những dòng văn tự khắc trên tường mộ của con trai là Sekhemkare,
**Mehibtawy Sekhemkare Amenemhat Sonbef** (cũng là **Amenemhat Senbef**) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt, Jürgen
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
**Menkaure**, hay **Menkaura** hoặc _Men-Kau-Re_ (còn gọi là **Mykerinus** theo tiếng Latin, **Mykerinos** theo tiếng Hy Lạp và **Menkheres** theo Manetho), là một vị pharaon của Vương triều thứ 4 thuộc thời kì Cổ vương
**Khafra** (còn được gọi là **Khafre**, **Khefren** và **Chephren**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là con trai của vua
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Kim tự tháp Ameny Qemau** là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại Dahshur vào khoảng những năm 1790 TCN, dưới thời trị vì của pharaon Ameny Qemau thuộc Vương triều thứ
**Iufni** (cũng là **Jewefni**) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker thì ông
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào
**Sekhemkare Malonaqen** là vua của vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 555 - 542 TCN, là người kế vị trực tiếp của vua Aramatleqo. ## Tiểu sử Malonaqen được suy đoán là con
**Amenemhat**, hoặc **Amenemhet**, là một tên người được đặt phổ biến trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Thần Amun ở phía trước_". Tên này có thể chỉ đến những người