✨Sân bay quốc tế Toronto Pearson

Sân bay quốc tế Toronto Pearson

|- !bgcolor="#4682B4" colspan="4"|Statistics (2006)</font color> |- ! colspan="3"|Số lượng hành khách |30.900.000 |- ! colspan="3"|Số lượng chuyến bay |418.000 |-

Sân bay quốc tế Toronto/Lester B. Pearson, hay Sân bay Pearson , nằm giữa biên giới Đông-Bắc của Mississauga và Toronto láng giềng, là sân bay tấp nập nhất Canada và là một phần của Hệ thống các sân bay quốc gia. Năm 2005 sân bay này xếp thứ 29 trong bảng xếp hạng các sân bay bận rộn nhất thế giới, phục vụ 29,9 triệu lượt hành khách và xếp thứ 23 trong các sân bay bận rộn nhất thế giới về lưu lượng giao thông với 409.401 chuyến. Năm 2006, 30,9 triệu hành khách đã sử dụng sân bay này, với 418.000 lượt chuyến bay. 505.000 tấn hàng cũng được thông qua sân bay này năm 2006. Sân bay này phục vụ cho khu vực Vùng đại đô thị Toronto, là trung tâm hàng đầu của hãng Air Canada. Trước đây được quản lý bởi Transport Canada, Sân bay quốc tế Toronto Pearson hiện đang được quản lý bởi một hãng phi lợi nhuận gọi là Sở sân bay Đại Toronto.

Lịch sử

Sân bay này lần đầu mở cửa năm 1939 với tên Sân bay Malton. Sau đó được đổi tê Sân bay quốc tế Toronto năm 1960, và sau đó là Sân bay quốc tế Lester B. Pearson (LBPIA) năm 1984 để vinh danh Lester B. Pearson, thủ tướng thứ 14 của Canada. Ngày 2/12 năm 1996, việc kiểm soát vận hành sân bay đã được chuyển từ Chính phủ Canada sang cho Sở sân bay Đại Toronto (GTAA) như là một phần của Chính sách sân bay quốc gia. Tên đầy đủ của sân bay, theo GTAA, hiện nay là "Toronto Pearson International Airport" hay "Toronto Pearson", nhưng đôi lúc cũng được gọi đơn giản là "Pearson." Các hãng thông tấn và lữ hành thường gọi sân bay này là "Lester B. Pearson International Airport."

Năm 1972, chính phủ đã giải tỏa khu đất phía Đông của Toronto để xây một sân bay thứ hai là Sân bay Pickering, để giảm tải cho sân bay Toronto. Dự án bị trì hoãn năm 1975 do sự phản đối của cộng đồng nhưng GTAA khởi động lại dự án năm 2004. Sau sự kiến 11 tháng 9, Toronto Pearson là một phần của Operation Yellow Ribbon, khi nó tiếp nhận 19 chuyến bay chuyển hướng thay vì bay đến Hoa Kỳ dù Transport Canada và NAV CANADA đã chỉ dẫn các phi công tránh sân bay như một biện pháp an ninh. Năm 2006, Toronto Pearson được bầu chọn là "Sân bay toàn cầu tốt nhất 2006" bởi Viện nghiên cứu Quản lý vận tải (ITM).

Các nhà ga (Terminal) và các hãng hàng không

phải|Bên trong Terminal 1, [[Jonathan Borofsky's I Dreamed I Could Fly]] Toronto Pearson International Airport hiện có hai nhà ga hàng không đang hoạt động: Terminal 1 and Terminal 3. T1 mở cửa ngày 6/4 năm 2004, với hãng chủ yếu là Air Canada. Nhà ga Terminal 1 cũ, đồng thời cũng được đóng cửa, đã được phá bỏ để nhường chỗ cho các cổng nới ra phía Đông của Pier E và các cổng của các hãng từ Pier E đến Pier F. Là một phầnc ủa kế hoạch tái phát triển Toronto Pearson, Nhà ga Infield Terminal (IFT) đã được xây để phục vụ các chuyến bay quốc tế khi nhà ga T1 được mở rộng. Việc sử dụng Infield Terminal được quy hoạch để hạn chế trong những giai đoạn cao điểm trong năm. Pier F tại Terminal 1 mở của ngày 30 tháng 1 năm 2007; pier này phục vụ cho các tuyến đi Hoa Kỳ và quốc tế và bổ sung năng lực 7 triệu khách mỗi năm cho tổng công suất của sân bay này. Cuối năm 2008, Terminal 2 sẽ hoàn toàn bị dỡ bỏ và nơi này sẽ dành cho các tàu bay đỗ.

Các nhà ga (terminal) hiện tại

Terminal 1

phải|Terminal 1 building phải|Terminal 1 seen from the airstrip

T1 được thiết kế để phục vụ các chuyến bay nội địa, quốc tế và xuyên biên giới trong một nhà ga chung. Ngày 30/1/2007, Pier F mới được mở cửa để phục vụ các tuyến bay quốc tế và xuyên biên giới.

Nhà ga này được thiết kế bởi Skidmore, Owings & Merrill International Ltd., Hội kiến trúc Adamson, và Moshe Safdie and Associates.

Thống kê nhà ga 1:

  • Hãng hàng không: N/A
  • Lượng hành khách theo giờ: N/A
  • Lượng hành khách theo năm: N/A
  • Tổng hành khách: N/A
  • Số cổng: 49 (2007)

    Infield Terminal (IFT)

    Được xây dựng trong suốt tháng 2 năm 2001 và mở cửa vào ngày 6 tháng 4 năm 2003, nhà ga này được xây dựng để giảm tải trong khi Terminal 1 được mở rộng. Nhà ga gồm 11 cửa (521 đến 531), được sử dụng khi lượng hành khác tăng cao.

Terminal 2 East Holdroom

Holdroom phía đông được xây thêm vào năm 1990 và sẽ hoạt động sau khi Terminal 2 đóng cửa và kết thúc việc mở rộng Terminal 1.

Terminal 3

phải|Terminal 3 overview Terminal 3, mở cửa tháng 2/1991, được xây bởi hãng Scott Associates Architects Incorporated Các số liệu thống kê về T3:

Hãng hàng không và tuyến bay

Hành khách

thumb|Máy bay [[Air Canada Boeing 777-200LR hạ cánh]] thumb|Máy bay [[Air France Airbus A340-300 tại sân bay]] thumb|A [[British Airways Boeing 787-8 hạ cánh]] thumb|Máy bay [[Hainan Airlines Boeing 787-8 hạ cánh]] thumb|An [[American Airlines Boeing 737-800 tại sân bay]] thumb| [[Air Canada Airbus A319 tại sân bay]] thumb|Một chiếc [[KLM Airbus A330-200 hạ cánh]]

Hàng hóa

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
|- !bgcolor="#4682B4" colspan="4"|Statistics (2006) |- ! colspan="3"|Số lượng hành khách |30.900.000 |- ! colspan="3"|Số lượng chuyến bay |418.000 |- **Sân bay quốc tế Toronto/Lester B. Pearson**, hay **Sân bay Pearson** , nằm giữa
**Sân bay quốc tế Vancouver** là một sân bay quốc tế nằm trên đảo biển ở Richmond, British Columbia, Canada, khoảng 12 km (7,5 dặm) từ trung tâm Vancouver. Trong năm 2010, nó là sân bay
Pico Isabel de Torres với một chiếc ThomsonFly.com 767-300 **Sân bay quốc tế Gregorio Luperón** (tiếng Tây Ban Nha: _Aeropuerto Internacional Gregorio Luperón_) , cũng gọi là **Sân bay Puerto Plata**, là một sân bay
|- !bgcolor="#4682B4" colspan="4"|Statistics (2006) |- ! colspan="3"|Number of Passengers |3.809.000 |- ! colspan="3"|Aircraft Movements |145.395 |- _Sân bay quốc tế Ottawa/Mcdonald Cartier** (tiếng Anh: **Ottawa/Macdonald-Cartier International Airport** hay **Macdonald-Cartier International Airport_'), , phục
nhỏ|Sân bay Daniel Oduber Quirós **Sân bay quốc tế Daniel Oduber Quirós** () , tên trước đây là **Sân bay quốc tế Liberia**, là một trong 4 sân bay quốc tế ở Costa Rica. Sân
nhỏ|Cổng vào sân bay Ignacio Agramonte **Sân bay quốc tế Ignacio Agramonte** là một sân bay quốc tế ở tỉnh miền trung Camaguey, Cuba. Sân bay này phục vụ các thành phố Camaguey và Santa
**Sân bay quốc tế Denver** (tiếng Anh: Denver International Airport) , thường được gọi là **DIA**, là sân bay rộng nhất nước Mỹ và đứng thứ hai trên thế giới sau sân bay quốc tế
**Sân bay quốc tế Norman Manley** , tên cũ **Sân bay Palisadoes**, là một sân bay phục vụ thủ đô Kingston của Jamaica. Cùng với Sân bay quốc tế Sangster, đây là một trung tâm
**Sân bay quốc tế Samaná El Catey** , (tiếng Tây Ban Nha: _Aeropuerto Internacional Presidente Juan Bosch (AISA)_), là một sân bay quốc tế mới khai trương ngày 6 tháng 11 năm 2006, phục vụ
nhỏ|phải|Biểu đồ của FAA về SFO **Sân bay quốc tế San Francisco** (tiếng Anh: _San Francisco International Airport_; mã IATA: **SFO**; mã ICAO: **KSFO**) là một sân bay phục vụ thành phố San Francisco, California
**Sân bay quốc tế Cincinnati/Bắc Kentucky** (tiếng Anh: _Cincinnati/Northern Kentucky International Airport_ hay _Greater Cincinnati/Northern Kentucky International Airport_) là một sân bay tại Hebron ở vùng chưa thành lập của Quận Boone, Kentucky, Hoa Kỳ,
**Sân bay quốc tế Bahías de Huatulco** là một sân bay quốc tế tại Huatulco, Oaxaca, México ven biển Thái Bình Dương. Sân bay này kết nối các tuyến hàng không nội địa và quốc
**Sân bay quốc tế V. C.** là một sân bay ở đảo Antigua, cách St. John's, thủ đô Antigua và Barbuda 8 km về phía đông bắc. Sân bay này được quân đội Hoa Kỳ xây
**Sân bay quốc tế Cozumel** là một sân bay quốc tế nằm ở đảo Cozumel, Quintana Roo bên bờ Caribbean gần Cancún. Sân bay này kết nối các thành phố San Miguel, Cozumel. Cùng với
**Sân bay quốc tế Queen Beatrix** , là một sân bay ở Oranjestad, Aruba. Sân bay này được kết nối các tuyến hàng không với Hoa Kỳ, phần lớn các nước ở vùng Caribe, duyên
**Sân bay quốc tế Los Cabos** là sân bay quan trọng thứ 6 ở México, tọa lạc tại San José del Cabo, Baja California Sur, México. Sân bay này phục vụ khu vực Los Cabos:
**Sân bay quốc tế Cheddi Jagan** là một sân bay nằm bên hữu ngạn của sông Demerara, cách thủ đô Guyana là Georgetown 41 km về phía nam. Ban đầu sân bay có tên Atkinson Aerodrome,
**Sân bay quốc tế Playa de Oro** là một sân bay ở Manzanillo, Colima, México. Đây là sân bay quốc tế quan trọng nhất ở Colima. ## Các hãng hàng không và các tuyến điểm
**Sân bay quốc tế Ixtapa-Zihuatanejo** là một sân bay ở bang Guerrero bên bờ Thái Bình Dương, ở México. Ở đây có các khu nghỉ mát và các bãi biển. Sân bay này kết nối
phải|nhỏ|Máy bay [[AeroSucre tại nhà ga hàng hóa quốc nội, nhà ga này bị phá năm 2008]] **Sân bay quốc tế El Dorado** là một sân bay quốc tế ở Bogotá, Colombia. Đây là sân
**Sân bay quốc tế Raja Sansi** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Guru Ram Das**, đặt tên theo Guru Ram Das, người sáng lập Amritsar, tên khác là **Sân bay quốc tế Amritsar**,
**Sân bay quốc tế Saint-Exupéry** () , tên trước đây là **Lyon Satolas Airport**, là một sân bay tọa lạc gần Lyon, Pháp. Sân bay được đặt tên theo nhà văn và phi công người
**Sân bay quốc tế Arturo Merino Benítez** "_AMBIA_" , cũng gọi là **Sân bay Pudahuel** và **Sân bay quốc tế Santiago**, nằm ở Pudahuel, Santiago. Đây là sân bay lớn nhất Chile với 9 triệu
Approach to Princess Juliana Airport **Sân bay quốc tế Princess Juliana** phục vụ đảo Sint Maarten (cũng được gọi là St Martin) ở Antilles Hà Lan. Sân bay này nổi tiếng do có đường băng
**Sân bay quốc tế Ministro Pistarini** phục vụ thành phố Buenos Aires, Argentina, và là sân bay quốc tế lớn nhất của quốc gia này, Thường được gọi là **Ezeiza Airport** vì nó tọa lạc
**Sân bay quốc tế Juan Manuel Gálvez** , cũng gọi là **Sân bay quốc tế Roatán**, là một sân bay ở đảo Roatán, Honduras. Sân bay này kết nối các tuyến hàng không nội địa
**Sân bay quốc tế Gustavo Rojas Pinilla**, cũng gọi là **Sân bay quốc tế Sesquicentenario**, là một sân bay ở đảo San Andrés, Colombia. Sân bay này phục vụ các thành phố San Andrés và
**Sân bay quốc tế Marco Polo Venizia** là một sân bay trên đất liền gần Venezia của Italia, ở Tessera, một _frazione_ của commune of Venice. Sân bay được đặt tên theo nhà du hành
**Sân bay quốc tế Benazir Bhutto**, tên trước đây là **Sân bay quốc tế Islamabad** hay **Căn cứ không quân Chaklala** (Urdu: چکلالہ) tọa lạc ở Rawalpindi, Pakistan. Sân bay được đặt tên theo Benazir
trái|nhỏ|Sơ đồ sân bay Merida **Sân bay quốc tế Manuel Crescencio Rejón** là một sân bay ở thành phố Mérida, Yucatán, Mêhicô. Sân bay này nằm ở rìa phía nam của thành phố này. Sân
**Sân bay quốc tế Owen Roberts** là một sân bay nằm cách George Town 1 dặm, trên đảo Grand Cayman trong quần đảo Cayman, Đông Ấn thuộc Anh. MWCR là sân bay lớn nhất ở
**Sân bay quốc tế Allama Iqbal** tọa lạc ở Lahore, Punjab, Pakistan. Trước đây gọi là _'Sân bay quốc tế Lahore_, được đặt tên theo Allama Iqbal người đề xuất chính cho thành lập nước
**Sân bay quốc tế Hato** là sân bay của Willemstad, Curaçao, Antilles Hà Lan. Sân bay này phục vụ các chuyến bay trong khu vực Caribe, gần các thành phố Nam Mỹ gần đó, Bắc
**Sân bay quốc tế Golosón** , cũng gọi là **Sân bay La Ceiba**, là một sân bay ở phía tây của thành phố La Ceiba bên bờ biển bắc của Honduras. Sân bay này có
**Sân bay Faro** (tiếng Bồ Đào Nha: _Aeroporto Internacional de Faro_) là một sân bay nằm 4,4 dặm Anh (7 km) về phía tây của Faro, Bồ Đào Nha. Năm 2007, có 5,5 triệu lượt khách
**Sân bay Manchester** là sân bay chính của Manchester, Anh. Sân bay này mở cửa cho vận chuyển hàng không tháng 6/1938. Ban đầu được gọi là **Sân bay Ringway** và trong đệ nhị thế
**Sân bay Juan Gualberto Gomez** là một sân bay quốc tế phục vụ Varadero, Cuba và tỉnh Matanzas. Đây là sân bay bận rộn thứ 2 ở Cuba, sau Sân bay quốc tế José Martí
**Sân bay Frank Pais** là một sân bay quốc tế phục vụ thành phố Holguín của Cuba. ## Các hãng hàng không và ruyến bay * Aerocaribbean (La Habana, Santiago de Cuba) * Air Canada
**Sân bay quốc tế Dr. Francisco de Sá Carneiro** cũng gọi là **Sân bay Porto** hay **Sân bay Pedras Rubras** là sân bay quốc tế ở Porto, Bồ Đào Nha. Sân bay này nằm cách
**Sân bay Abel Santa María** là một sân bay quốc tế tại thành phố Santa Clara, Cuba. Sân bay này có 1 đường băng dài 3017 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng
**Sân bay LaGuardia** () là một sân bay nằm ở phía bắc quận Queens trên đảo Long Island phục vụ Thành phố New York, tiểu bang New York, Hoa Kỳ. Đây là một trong những
nhỏ|Sân bay Jaime González (Cuba) **Sân bay Jaime González** là một sân bay quốc tế phục vụ thành phố Cienfuegos ở Cuba. ## Các hãng hàng không và các điểm đến *American Airlines **American Eagle
**Sân bay Jaime González** là một sân bay quốc tế phục vụ thành phố Cienfuegos ở Cuba. ## Các hãng hàng không và các điểm đến *American Airlines **American Eagle (Miami) * Cubana de Aviación
**Sân bay Antonio Maceo** là một sân bay quốc tế ở Santiago, Cuba Sân bay này có bức tranh _Che Guevara_ trên bức tường bên ngoài. Giáo hoàng Gioan Phaolô II đã bay tới sân
nhỏ|phải|Bên trong nhà ga nhỏ **Sân bay Zürich** cũng gọi là **Sân bay Kloten**, tọa lạc tại bang Kloten, Thụy Sĩ và được quản lý bởi Unique Airport. Đây là cửa ngõ quốc tế lớn
**Sân bay Franjo Tuđman** , cũng gọi là **Sân bay Pleso** theo khu ngoại ô gần đó của Pleso, là sân bay quốc tế chính của Croatia và cũng là căn cứ của Không quân
**Sân bay Vilo Acuña** là một sân bay quốc tế phục vụ Cayo Largo del Sur, một đảo san hô nhỏ ở Cuba. Sân bay này có 1 đường băng dài 3008 m bề mặt
nhỏ|Tòa nhà [[Gooderham và Worts khoảng thế kỉ 19. Nhà máy chưng cất này đã trở thành nhà máy sản xuất rượu whisky lớn nhất thế giới vào thập niên 1860.]] **Toronto** (phát âm tiếng
**Dòng máy bay Airbus A320** vận tải hành khách thương mại tầm ngắn đến tầm trung do hãng Airbus S.A.S. chế tạo. Các phiên bản của dòng máy bay này gồm có **A318**, **A319**, **A320**,
Virgin America là hãng hàng không giá rẻ của Mỹ. Hiện nay, hãng đang phục vụ 17 điểm bay tại ba quốc gia Bắc Mỹ bao gồm Hoa Kỳ, Canada và México. Dưới đây là