✨Saab 29 Tunnan

Saab 29 Tunnan

Saab 29, còn được gọi là Flygande tunnan ("The Flying Barrel"), là một loại máy bay tiêm kích của Thụy Điển, được hãng Saab thiết kế và chế tạo trong thập niên 1950. Đây là loại máy bay chiến đấu phản lực thứ hai của Thụy Điển sau Saab 21R.

Thiết kế và phát triển

Sau Chiến tranh Thế giới II, Thụy Điển cần một công cụ phòng không mạnh được chế tạo từ công nghệ động cơ đẩy phản lực vừa được phát triển. Đề án "JxR" bắt đầu vào tháng 12/1945 với 2 đề xuất từ đội thiết kế của SAAB do Lars Brising đứng đầu. Đề xuất thứ nhất có tên mẫu là ‘’R101’’ là một mẫu máy bay có dạng tương tự như P-80 Shooting Star của Mỹ. Tuy nhiên thiết kế chiến thắng lại là thiết kế kiểu ‘’thùng’’ có tên mã là R1001 được chứng minh là nhanh hơn và cơ động hơn.

nhỏ|trái|SAAB J29 "Tunnan" trưng bày tại Bảo tàng Không quân Thụy Điển, Linkoping

R1001 ban đầu được thiết kế theo kiểu cánh thẳng, nhưng sau đó các kỹ sư Thụy Điển đã thu được một số dữ liệu nghiên cứu của Đức về thiết kế cánh xuôi, mẫu thử được thay đổi với cánh xuôi có góc 25 độ, lần đầu tiên được thử nghiệm trên một chiếc Saab Safir sửa đổi (tên định danh là Saab 201). Một thành viên đội kỹ thuật của Saab đã được phép xem các tài liệu hàng không của Đức lưu trữ ở Thụy Sĩ. Những tập tài liệu này đã bị người Mỹ thu giữ năm 1945, nó chỉ ra rằng thiết kế cánh xuôi và cánh tam giác có tác động đến việc ‘’giảm lực cản đáng kể khi máy bay tiếp cận đến vận tốc âm thanh’’. Mẫu thử SAAB 29 bay lần đầu vào ngày 1/9/1948. Nó là một máy bay nhỏ có vẻ ngoài mập với 1 cửa lấy khí ở giữa, một buồng lái kiểu bột và cánh xuôi sau rất mỏng. Phi công thử nghiệm là một người Anh tên là Robert A. "Bob" Moore, sau này ông trở thành giám đốc đầu tiên của Saab GB Ltd, UK thành lập năm 1960.

Moore mô tả máy bay ‘’trên mặt đất nó là một con vịt xấu xí – trên không trung, nó là một con chim én’’. Vì hình dáng mập mạp của nó, Saab J 29 nhanh chóng có tên lóng là "Flygande Tunnan" (‘’Thùng bay’’). Tổng cộng có 661 chiếc Tunnan được chế tạo trong giai đoạn 1950-1956, đây là máy bay có số lượng được chế tạo lớn nhất của SAAB.

Lịch sử hoạt động

nhỏ|Saab Tunnan trưng bày tại Triển lãm hàng không Lực lượng vũ trang Thụy Điển 2010 J 29 là một trong những máy bay tiêm kích đầu tiên được chế tạo với cánh xuôi sau, đây là một loại máy bay nhanh và cơ động. Tunnan thiết lập kỷ lục tốc độ thế giới khi bay một vòng kín 500 km (310 dặm) vào năm 1954 với vận tốc đạt 977 km/h (607,05 mph). 2 chiếc S 29C (phiên bản trinh sát) sau đó cũng thiết lập kỷ lục tốc độ quốc tế khi bay một vòng kín 1.000 km (621 dặm) với vận tốc 900,6 km/h (559,4 mph) vào năm 1955. (Lực lượng ly khai sử dụng vài chiếc Fouga Magister và các máy bay khác có khả năng không chiến khá tồi). Chỉ có 1 chiếc bị mất do một sĩ quan cao cấp điều khiển, chiếc máy bay này đang thực hiện chạy thử nghiệm và bị rơi khi đang cất cánh. Khi ONUC kết thúc sức mệnh của mình năm 1964, một số máy bay Thụy Điển đã bị phá hủy ở căn cứ, vì chúng không còn cần thiết ở quê nhà nữa và chi phí để mang chúng về cũng khá lớn.

Các biến thể

nhỏ|Saab S 29C trưng bày ở một bảo tàng hàng không ;J 29 :4 mẫu thử được chế tạo trong giai đoạn 1949–1950. ;J 29A :Phiên bản tiêm kích, 224 chiếc được chế tạo trong giai đoạn 1951-1954. ;J 29B :Phiên bản tiêm kích, 332 chiếc được chế tạo trong giai đoạn 1953–1955; tăng thêm khả năng mang nhiều liệu 50%, có các giá treo dưới cánh để mang bom, rocket và thùng dầu phụ. ;A 29B :Phiên bản tiêm kích như J 29B, sử dụng trong mục đích khác. ;S 29C :Phiên bản trinh sát ("S" là viết tắt của Spaning; nghĩa là trinh sát trong tiếng Thụy Điển), 76 chiếc được chế tạo trong giai đoạn 1954-1956; có 5 camera ở mũi. ;J 29D :Mẫu thử để thử nghiệm động cơ phản lực Ghost RM2A có lực đẩy tăng lực là 27,5 kN (2.800 kgp / 6.175 lbf); đề án bị hủy bỏ năm 1961. ;J 29E :Phiên bản tiêm kích, 29 chiếc được chế tạo năm 1955. ;J 29F :Phiên bản tiêm kích, 308 chiếc được chuyển đổi từ những chiếc thuộc các phiên bản trước đó; được trang bị động cơ đốt tăng lực Ghost, mang được tên lửa AIM-9B Sidewinder, loại tên lửa này được SAAB chế tạo với tên gọi "Rb 24."

Quốc gia sử dụng

; Không quân Áo ; Không quân Thụy Điển F 3 Malmslätt F 4 Frösön F 6 Karlsborg F 7 Såtenäs F 8 Barkarby F 9 Säve F 10 Ängelholm F 11 Nyköping F 12 Kalmar F 13 Norrköping F 15 Söderhamn F 16 Uppsala *F 21 Luleå ; ONUC Không quân Thụy Điển **F 22 Congo

Những chiếc còn sót lại

nhỏ|Một chiếc J 29F Yellow F

  • J 29A, 29203 ở Svedinos Bil- och Flygmuseum, Ugglarp, Thụy Điển
  • J 29B, 29398 ở Bảo tàng Không quân Thụy Điển tại F 3 Malmslätt, ngoại ô Linköping, Thụy Điển
  • J 29F, 29670 thuộc đội bay của Bảo tàng Không quân Thụy Điển. Đóng ở Căn cứ không quân Skaraborg của Không đoàn F 7 Såtenäs.
  • J 29F, 29575 ở Bảo tàng Không quân Thụy Điển, Không đoàn không quân Scania F 10 Ängelholm cũ
  • J 29F, 29640 Bảo tàn Hàng không Midland, Coventry, Vương quốc Anh.
  • J 29F, 29657 Bảo tàng Không gian và Hàng không Quốc gia, Hoa Kỳ.
  • J 29F, 29543 tại Bảo tàng Không quân Italy ở Vigna di Valle.
  • J 29F, 29588 trước ở Bảo tàng Österreichisches Luftfahrt, Graz-Thalerhof, Áo, giờ thuộc Bảo tàng Quân sự Áo, Vienna.

Tính năng kỹ chiến thuật (aab J 29F Tunna)

right Dữ liệu lấy từ The Great Book of Fighters

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 11.0 m (36 ft 1 in) Sải cánh: 10.23 m (33 ft 7 in) Chiều cao: 3.75 m (12 ft 4 in) Diện tích cánh: 24.15 m² (260.0 ft²) Trọng lượng rỗng: 4,845 kg (10,680 lb) Trọng lượng cất cánh tối đa: 8,375 kg (18,465 lb) Động cơ**: 1 × Volvo Aero RM2B, lực đẩy 6,070 lbf (27 kN)

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 1,060 km/h (660 mph) Tầm bay: 1,100 km (685 mi) Trần bay: 15,500 m (50,850 ft) Vận tốc lên cao**: 32.1 m/s (6,320 ft/min)

Vũ khí

4 pháo Hispano Mark V 20 mm Rocket 75 mm (3 in) Tên lửa không đối không Rb 24 Rocket phá giáp 145 mm (5.8 in), rocket lượng nổ mạnh 150 mm (6 in), rocket chống tàu lượng nổ mạnh 180 mm (7.2 in)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Saab 29**, còn được gọi là **Flygande tunnan** ("The Flying Barrel"), là một loại máy bay tiêm kích của Thụy Điển, được hãng Saab thiết kế và chế tạo trong thập niên 1950. Đây là
**Saab 35 Draken** (_Drake - Rồng_) là một loại máy bay tiêm kích của Thụy Điển do hãng Saab thiết kế chế tạo. Draken được chế tạo nhằm thay thế Saab J 29 Tunnan và
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**de Havilland DH.100 Vampire** là một loại máy bay tiêm kích trang bị động cơ phản lực được trang bị cho Không quân Hoàng gia (RAF) vào cuối Chiến tranh thế giới II. Sau Gloster