✨Sükhbaatar (tỉnh)

Sükhbaatar (tỉnh)

Sükhbaatar () là một trong 21 tỉnh của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Baruun-Urt. Tỉnh được đặt theo tên của nhà cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar.

Địa lý

Phía đông tỉnh Sükhbaatar là các thảo nguyên lượn sóng và khá bằng phẳng. Phần phía nam là các thảo nguyên bán hoang mạc và phần đồi núi phía tây bắc thuộc về sa mạc Gobi. Độ cao của tỉnh thay đổi từ 1000-1200 mét so với mực nước biển. Trên địa bàn tỉnh có khoảng 220 ngọn núi lửa đã tắt.

Phía bắc giáp tỉnh Dornod, phía nam và phía đông giáp khu tự trị Nội Mông của Trung Quốc, phía tây giáp các tỉnh Khentii và Dornogovi.

Dân cư

Giao thông

Sân bay Baruun-Urt (UUN/ZMBU) có một đường bay chưa được trải nhựa và có các chuyến bay định kỳ đi và đến thủ đô Ulaanbaatar. Đi lại bằng đường bộ chủ yếu dựa vào ngựa.

Kinh tế

Sükhbaatar là một trong những vùng nghèo nhất tại Mông Cổ và không có cơ sở công nghiệp đáng kể nào. Người dân nông thôn chủ yếu sinh sống dựa vào chăn nuôi du mục. Ngoài ra, ở phần cực bắc của tỉnh cũng có một số nơi phát triển nghề trồng trọt. Hầu hết cư dân tại tỉnh lị sinh sống dựa vào hoạt động khai thác mỏ thiếc hoặc mỏ than đá lân cận.

Văn hóa

Ti viện Erdenemandal Chiid xưa kia vốn là một nơi linh thiêng. Nơi đây vốn là một hệ thống tu viện trải dài trên 20 km với bảy ngôi chùa cùng 1000 vị sư thầy song nó đã bị chính quyền cộng sản phá hủy vào năm 1938 trong thời kỳ thanh trừng tôn giáo tại Mông Cổ. Thung lũng Churgurin Chundii có hàng chục các bức tượng bằng đá từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 13, hiện vẫn còn tranh cãi về các nhân vật trên các bức tượng.

Hành chính

nhỏ|Các sum của Sükhbaatar Thủ phủ Baruun-Urt về mặt địa lý thuộc sum Sühbaatar, song được quản lý riêng biệt.

* - Tỉnh lị Baruun-Urt
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sükhbaatar** () là một trong 21 tỉnh của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Baruun-Urt. Tỉnh được đặt theo tên của nhà cách mạng Mông Cổ Damdin Sükhbaatar. ##
**Damdin Sükhbaatar** (, Chuyển tự Latinh: _Damdin Syhbaatar_) (2 tháng 2 năm 1893 - 20 tháng 2 năm 1923) là một nhà lãnh đạo quân sự trong cuộc cách mạng năm 1921 tại Mông Cổ.
**Sükhbaatar** (, , ) là tỉnh lị của tỉnh Selenge tại miền bắc Mông Cổ. Thành phố nằm bên dòng sông Orkhon. Dân số thành phố vào cuối năm 2007 là 19.224 người. Thành phố
**Sükhbaatar** (tiếng Mông Cổ: Сүхбаатар) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.197 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 12.700 km.
**Bayandelger** (tiếng Mông Cổ: Баяндэлгэр) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 4.568 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.282 km.
**Erdenetsagaan** (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэцагаан) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 6.439 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 17.100 km.
**Dariganga** (tiếng Mông Cổ: Дарьганга) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.853 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.814 km.
**Asgat** (tiếng Mông Cổ: Асгат) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.806 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.198 km.
**Khalzan** (tiếng Mông Cổ: Халзан) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.598 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.800 km.
**Uulbayan** (tiếng Mông Cổ: Уулбаян) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.883 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.000 km.
**Tüvshinshiree** (tiếng Mông Cổ: Түвшинширээ) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.030 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.400 km.
**Ongon** (tiếng Mông Cổ: Онгон) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.646 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 6.500 km.
**Mönkhkhaan** (tiếng Mông Cổ: Мөнххаан) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 4.213 người. ## Kinh tế Sum có diện tích khoảng 7.400 km.
**Tümentsogt** (tiếng Mông Cổ: Түмэнцогт) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.404 người. ## Địa lý Sum nằm cách thủ đô Ulaanbaatar
**Naran** (tiếng Mông Cổ: Наран) là một sum của tỉnh Sükhbaatar ở miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.477 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.500 km.
**Selenge** () là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ, nằm tại phía bắc đất nước. Tên gọi của tỉnh xuất phát từ dòng sông Selenge. Tỉnh lị là Sükhbaatar. Phía bắc giáp nước
**Khentii** () là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ, nằm tại phía đông của đất nước. Tỉnh lị là Öndörkhaan. Tên của tỉnh được đặt theo dãy núi Khentii. Tỉnh được biết đến
**Dornod** (, có nghĩa là _"Đông"_) là tỉnh cực đông trong số 21 tỉnh của Mông Cổ. Có tỉnh lỵ là Choibalsan. Phía bắc giáp vùng Zabaykalsky của Nga, phía nam giáp tỉnh Sükhbaatar, phía
**Dornogovi** (, nghĩa là _Đông Gobi_) là một trong 21 Aimag (tỉnh) của Mông Cổ. Tỉnh nằm ở phía đông nam của đất nước, giáp với Khu tự trị Nội Mông Cổ của Trung Quốc
**Cách mạng Dân chủ 1990 tại Mông Cổ** (, Ardchilsan Khuvĭsgal, _Cách mạng Dân chủ_) là một cuộc cách mạng chống chế độ xã hội chủ nghĩa và chủ thuyết cộng sản chủ nghĩa nhằm
**Baruun-Urt** (, _tây-dài_) là một đô thị tại miền đông Mông Cổ và là thủ phủ của tỉnh Sükhbaatar. Đô thị cùng vùng phụ cận thuộc một sum của tỉnh tỉnh Sükhbaatar. Sum Baruun-Urt có
**Altanbulag** (, "suối nước nóng vàng") là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Nó nằm cách tỉnh lỵ Sükhbaatar khoảng 25 km, giáp với Nga. Thị trấn phía bên kia biên giới
**Sông Selenga** () hay **sông Selenge** (, ) là một con sông chảy qua Mông Cổ và Nga. Các sông đầu nguồn của nó là Ideriin gol (sơ cấp) và Delgermoron (thứ cấp). Nó chảy
**Orkhontuul** (tiếng Mông Cổ: Орхонтуул) là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 2.952 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2.940,83 km.
**Tsagaannuur** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 4.257 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3814.72 km. Trung tâm sum,
**Orkhon** (tiếng Mông Cổ: Орхон) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 2.165 người. ## Địa lý Orkhon có diện tích khoảng 1306,27 km.
**Baruunbüren** (tiếng Mông Cổ: Баруунбүрэн) là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Tu viện Amarbayasgalant nằm cách trung tâm sum khoảng 48 km về phía đông bắc. Vào năm 2008, dân số
**Khüder** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 2.078 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2838,65 km. Trung tâm sum,
**Javkhlant** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 1.827 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 1189,70 km. Trung tâm sum,
**Bayangol** (tiếng Mông Cổ: Баянгол) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 5.028 người. ## Địa lý Bayangol có diện tích khoảng 1976,28 km.
**Khushaat** () là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 1.585 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2010,15 km. Trung tâm sum,
**Saikhan** (, _đẹp_ _đẽ_) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Trung tâm của sum là Khötöl. Khu định cư kiểu đô thị Nomgon nằm cách Khötöl 14 km về phía đông
**Züünbüren** (tiếng Mông Cổ: Зүүнбүрэн) là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Năm 2008, dân số của sum là 2.468 người. ## Địa lý Züünbüren có diện tích khoảng 1204,94 km. Trung
**Yeröö** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 5.792 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 8203,51 km. Trung tâm sum,
**Tüshig** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Năm 2008, dân số của sum là 1.420 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 2492,82 km. Trung tâm sum, Zelter,
**Shaamar** () là một sum của tỉnh Selenge ở miền bắc Mông Cổ. Khu định cư kiểu đô thị Dulaankhaan cách trung tâm sum Shaamar 35 km về phía nam. Vào năm 2008, dân số của
**Bayan-Ovoo** (tiếng Mông Cổ: Баян-Овоо) là một sum của tỉnh Khentii tại miền đông Mông Cổ. Vào năm 2010, dân số của sum là 2.612 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.381 km
**Jalkhanz Khutagt Sodnomyn Damdinbazar** (tiếng Mông Cổ: Жалханз Хутагт Содномын Дамдинбазар, 1874 - ngày 23 tháng 6 năm 1923) là thủ tướng Mông Cổ trong hai nhiệm kỳ, từ năm 1921 đến năm 1922 của
**Dulaankhaan** (tiếng Mông Cổ: Дулаанхаан) là một khu định cư kiểu đô thị ở sum Shaamar, tỉnh Selenge, miền bắc Mông Cổ. Vào năm 1994, dân số của ngôi làng này là 1.997 người. ##
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
**Hình tượng con ngựa trong nghệ thuật** là hình ảnh của con ngựa trong nghệ thuật, ngựa là chủ đề khá quen thuộc trong văn học, âm nhạc, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, chúng
**Tsakhiagiin Elbegdorj** (, latinh hóa: _Cahiagiin Elbegdorƶ_, đôi khi còn được gọi là **Elbegdorj Tsakhia**, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1963) là Tổng thống thứ tư của Mông Cổ. Ông đã giành chiến thắng
**Hoa hậu Thế giới 2013** là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 63 được diễn ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2013 tại Trung tâm hội nghị Nusa Dua, Bali, Indonesia. 127
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Kliment Yefremovich Voroshilov** (tiếng Nga: Климе́нт Ефре́мович Вороши́лов; 1881 – 1969) là nhà cách mạng Nga, chỉ huy quân đội Liên Xô, lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xô, người tham gia vào Nội
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà