✨Rucervus
Rucervus là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Hodgson miêu tả năm 1838. Loài điển hình của chi này là Cervus elaphoides Hodgson, 1835 (= _Cervus duvaucelii _G. Cuvier, 1823).
Các loài
Chi này gồm các loài:
- Rucervus duvaucelii
- Rucervus eldii
- Rucervus schomburgki (tuyệt chủng, 1938)
Hình ảnh
Tập tin:Cervus eldii4.jpg
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Rucervus_** là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Hodgson miêu tả năm 1838. Loài điển hình của chi này là _Cervus elaphoides_ Hodgson, 1835 (=
**Nai cà tông** (danh pháp: **_Rucervus eldii_**) là loài nai phân bố ở Đông Nam Á. Loài này được người phương tây phát hiện lần đầu ở Manipur thuộc Ấn Độ vào năm 1839. Tên
**Hươu đầm lầy Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Rucervus duvaucelii_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được G. Cuvier mô tả năm 1823. ##
**_Rucervus schomburgki_** là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. Là loài bản địa miền Trung Thái Lan, loài này được
#đổi Nai cà tông Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Nai cà tông Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Nai cà tông Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Hươu đầm lầy Ấn Độ Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Hươu đầm lầy Ấn Độ Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
#đổi Hươu đầm lầy Ấn Độ Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**Cervinae** hay còn gọi là **Hươu Cựu thế giới** là một phân họ thuộc loài hươu nai phân bố ở các vùng Cựu lục địa (gồm châu Âu và châu Á và Bắc Châu Phi
**Cervini** hay **Hươu thực sự** là một tông Hươu nai trong phân họ Cervinae (Hươu Cựu thế giới). Phân bộ này gồm có các chi là: * Chi _Dama_ * Chi _Axis_ * Chi _Rucervus_
thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu _Cervus elaphus_, hươu _Cervus nippon_, hươu _Rucervus duvaucelii_, tuần lộc (_Rangifer tarandus_), hươu _Odocoileus virginianus_, hươu _Mazama gouazoubira_, nai
**Họ Hươu nai** (**Cervidae**) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu
**Hươu sao** (_Cervus nippon_) là một loài hươu có nguồn gốc ở phần lớn Đông Á và được du nhập đến nhiều nơi khác trên thế giới. Trước đây được tìm thấy từ miền bắc
**Hươu nai** là con vật hiện diện trong nhiều nền văn hóa trên thế giới. Với bản tính là loài vật nhút nhát, hễ có tiếng động là bỏ chạy, khi nghe có tiếng động
**Nai cà tông Sangai** hay còn gọi đơn giản là **Nai Sangai** (Danh pháp khoa học: _Panolia eldii eldi_) là một phân loài của loài nai cà tông phân bố ở Manipur, Ấn Độ. Đó
**Nai cà tông Xiêm** (Danh pháp khoa học: **_Panolia eldi siamensis_**) là một phân loài của loài nai cà tông phân bố ở Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam,
Sự tuyệt chủng là một phần tự nhiên trong lịch sử tiến hóa của hành tinh. 99% trong số bốn tỷ loài tiến hóa trên Trái đất hiện đã biến mất. Hầu hết các loài
**Rangsit** (, ) là một thành phố và khu dân cư ở tỉnh Pathum Thani, Thái Lan. Rangsit là một thành phố đô thị hỗ trợ việc mở rộng Bangkok ở phía bắc. Rangsit đã