Lớp _Robert H. Smith_ là một lớp tàu khu trục rải mìn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Mô tả
Nguyên thủy được đặt lườn như những tàu khu trục thuộc lớp Allen M. Sumner, chúng được cải biến trong khi đang được chế tạo vào năm 1944. Hải quân Hoa Kỳ đã chế tạo mười hai chiếc tàu khu trục rải mìn, nguyên mang ký hiệu lườn DD-735-40, 749-51, và 771-73. Trong thực tế không có chiếc nào trong lớp Robert H. Smith từng rải thủy lôi trong chiến tranh, cho dù chúng thường huy động vào nhiệm vụ quét mìn. Ngoài việc không được trang bị ống phóng ngư lôi, chúng vẫn thường được sử dụng thay thế cho những kiểu tàu khu trục khác.
Trong vai trò cột mốc radar canh phòng để cảnh báo sớn các cuộc không kích của đối phương trong Trận Okinawa, , và đã bị hư hại do máy bay tấn công cảm tử Kamikaze đánh trúng, và bởi một quả bom bay tự sát Ohka, tuy nhiên không có chiếc nào bị mất trong chiến tranh. Trong thập niên 1950, năm chiếc còn được giữ lại hoạt động, nhưng mọi chiếc còn sống sót đều được cho xuất biên chế vào cuối thập niên đó, rồi bị loại bỏ trong những năm 1970. Không chiếc nào được nâng cấp theo Chương trình Hồi sinh và Hiện đại hóa Hạm đội (FRAM) vào đầu thập niên 1960.
Những chiếc trong lớp
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp _Robert H. Smith**_ là một lớp tàu khu trục rải mìn được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Mô tả Nguyên thủy được đặt lườn như
**Lớp tàu khu trục _Allen M. Sumner**_ là một nhóm 58 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; và thêm mười hai chiếc khác được
**USS _Robert H. Smith_ (DD-735/DM-23)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục rải mìn mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Aaron Ward_ (DD-773/DM-34)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Henry A. Wiley_ (DD-749/DM-29/MMD-29)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Thomas E. Fraser_ (DD-736/DM-24)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Tolman_ (DD-740/DM-28/MMD-28)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Trung
**USS _Adams_ (DD-739/DM-27/MMD-27)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba
**USS _Gwin_ (DD-772/DM-33/MMD-33)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư
**USS _Shannon_ (DD-737/DM-25/MMD-25)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Đại
**USS _Harry F. Bauer_ (DD-738/DM-26/MMD-26)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Shea_ (DD-750/DM-30/MMD-30)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Thiếu
**USS _Lindsey_ (DD-771/DM-32/MMD-32)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Thiếu
**USS _J. William Ditter_ (DD-751/DM-31)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Nicholas_ (DD-311)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Gansevoort_ (DD-608)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _S. P. Lee_ (DD-310)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Nehenta Bay_ (CVE–74)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Gwin**_ nhằm vinh danh Thiếu tá Hải quân William Gwin: * _Gwin_ (TB-16) là một tàu phóng lôi được đưa vào
Bốn tàu chiến của Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ từng được đặt cái tên **TCG _Muavenet**_: * _Muâvenet-i Millîye_ là một tàu khu trục được Hải quân Ottoman đưa vào hoạt động năm 1910; được
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Aaron Ward**_, được đặt nhằm vinh danh Chuẩn đô đốc Aaron Ward (1851–1918): * là một tàu khu trục lớp _Wickes_
**_Titanic_** là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại thảm họa – lãng mạn – sử thi – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do James Cameron làm đạo diễn, viết kịch
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Franklin Delano Roosevelt, Sr.** (, ; 30 tháng 1 năm 188212 tháng 4 năm 1945), thường được gọi tắt là **FDR**, là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 32
**Omaha**, hay **Bãi Omaha**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune - chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Bóng đá** là tên gọi chung của một nhóm bao gồm nhiều môn thể thao đồng đội khác nhau nhưng đều có liên quan tới việc đá một trái banh vào khung thành để ghi
**Đại học George Mason** (tiếng Anh: _George Mason University_; gọi tắt: _Mason_ hoặc _GMU_) là một trường đại học nghiên cứu công lập nằm tại quận Fairfax, bang Virginia, Hoa Kỳ. Trường nằm ở phía
**Jack the Ripper** là một kẻ giết người hàng loạt không rõ danh tính, hoạt động ở những khu vực có đa phần người nghèo sinh sống, xung quanh khu Whitechapel, Luân Đôn, Anh vào
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
**Cuộc cách mạng Philippines** (tiếng Filipino: Himagsikang Pilipino), hay còn được gọi là **Chiến tranh Tagalog** (tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Tagalog_) bởi người Tây Ban Nha, là một cuộc cách mạng và các cuộc
**Theodore Roosevelt III** (13 tháng 9 năm 1887 – 12 tháng 7 năm 1944), thường được biết đến là **Theodore** **Roosevelt Jr.**, **Ted** hoặc **Teddy**, là một chính trị gia, nhà kinh doanh và sĩ quan
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**_Batman: Arkham Origins_** là game phiêu lưu-hành động thế giới mở (open world action-adventure) ra mắt năm 2013 được phát triển bởi Warner Bros. Games Montréal và phát hành bởi Warner Bros. Interactive Entertainment dành
**Stephen Ray Vaughan** (3 tháng 10 năm 195427 tháng 8 năm 1990) là một nam nhạc công, nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất thu âm người Mỹ. Mặc dù cuộc đời ngắn ngủi với
**Ireland** (phiên âm: "Ai-len", tiếng Anh: ; ; Ulster-Scots: ) là một hòn đảo tại Bắc Đại Tây Dương. Đảo này tách biệt với Đảo Anh ở phía đông qua Eo biển Bắc, Biển Ireland
**William Tecumseh Sherman** (8 tháng 2 năm 1820 – 14 tháng 2 năm 1891), là một tướng của quân đội Liên bang miền Bắc thời Nội chiến Hoa Kỳ. Tuy nổi tiếng tài giỏi về
**X-Men** (**Những người đột biến**) là một nhóm các siêu anh hùng truyện tranh trong các truyện tranh Marvel (_Marvel Comics_). Được sáng tác bởi Stan Lee và Jack Kirby, X-Men xuất hiện lần đầu
**Gilbert và Sullivan** (, viết tắt **G&S** trong ngữ cảnh) là bộ đôi sân khấu thời đại Victoria gồm nhà viết kịch W. S. Gilbert (1836–1911) và nhà soạn nhạc Arthur Sullivan (1842–1900). Trong giai
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Thaddeus Stevens** (4 tháng 4 năm 179211 tháng 8 năm 1868) là một dân biểu trong Hạ viện Hoa Kỳ đến từ Pennsylvania. Ông từng là một trong những lãnh tụ phái Cộng hòa Cấp
**Việc điều tra và phân tích những sự kiện UFO được báo cáo dưới sự chỉ đạo của chính phủ liên bang Hoa Kỳ** đã diễn ra dưới nhiều chi nhánh và cơ quan, trong